Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tiếp tục tăng

19:54 | 28/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê của TP Hà Nội, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 7 đạt 226,7 nghìn tỷ đồng, tăng 0,6% so tháng trước và tăng 9,2% so cùng kỳ năm trước.    
doanh thu dich vu tieu dung xa hoi van tiep tuc tang5 tháng đầu năm: Lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tăng mạnh
doanh thu dich vu tieu dung xa hoi van tiep tuc tang9 tháng đầu năm, doanh thu hàng hóa, dịch vụ đạt trên 3.200 nghìn tỷ đồng

Tính chung 7 tháng năm 2019, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ trên địa bàn Hà Nội ước đạt 1.557,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng đạt 46,2 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 28,8 nghìn tỷ đồng, tăng 0,8% và tăng 11%; khách sạn, nhà hàng đạt 4.950 nghìn tỷ đồng, giảm 1,1% và tăng 12,9%; du lịch lữ hành đạt 945 tỷ đồng, giảm 1,5% và tăng 4,7%; dịch vụ khác đạt 11,5 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% và tăng 5%.

doanh thu dich vu tieu dung xa hoi van tiep tuc tang
Doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tiếp tục tăng

Tính chung 7 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 316,1 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7%; chia theo loại hình: Kinh tế nhà nước đạt 54,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,2% tổng mức và tăng 5,8%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 244,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 77,3% và tăng 12,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 17,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 5,5% và tăng 3,2%.

Chia theo ngành kinh tế: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 193,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 61,2% tổng mức và tăng 13,5% so cùng kỳ năm trước; khách sạn, nhà hàng đạt 35,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,1% và tăng 11,1%; du lịch lữ hành đạt 6,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,1% và tăng 7,9%; dịch vụ khác đạt 80,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,6% và tăng 4,6%.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 7 tháng năm nay tăng cao (tăng 13,5%) do hàng hóa trên thị trường khá đa dạng về mẫu mã, giá cả tương đối ổn định và đảm bảo chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm hàng hóa phục vụ người tiêu dùng.

Một số ngành hàng có doanh thu tăng cao so với cùng kỳ như lương thực, thực phẩm đạt 47,1 nghìn tỷ đồng, tăng 22,3%; xăng, dầu đạt 30,5 nghìn tỷ đồng, tăng 19,7%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 22,7 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2%; hàng may mặc đạt 13,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5%...

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 ▼10K 8,890
Trang sức 99.9 8,680 ▼10K 8,880
NL 99.99 8,755 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 ▼10K 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 ▼10K 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,440.01 16,606.08 17,138.80
CAD 17,912.93 18,093.87 18,674.33
CHF 28,583.37 28,872.09 29,798.31
CNY 3,475.64 3,510.75 3,623.37
DKK - 3,607.43 3,745.57
EUR 26,710.07 26,979.87 28,174.60
GBP 32,001.08 32,324.33 33,361.30
HKD 3,187.58 3,219.78 3,323.07
INR - 301.42 313.47
JPY 160.64 162.26 169.98
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 82,781.19 86,090.60
MYR - 5,785.64 5,911.82
NOK - 2,270.33 2,366.72
RUB - 251.90 278.85
SAR - 6,747.80 7,017.56
SEK - 2,352.09 2,451.95
SGD 18,739.79 18,929.08 19,536.33
THB 664.70 738.56 766.84
USD 25,203.00 25,233.00 25,473.00
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,233.00 25,473.00
EUR 26,857.00 26,965.00 28,052.00
GBP 32,203.00 32,332.00 33,278.00
HKD 3,204.00 3,217.00 3,318.00
CHF 28,760.00 28,876.00 29,722.00
JPY 162.49 163.14 170.14
AUD 16,549.00 16,615.00 17,101.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,466.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 18,035.00 18,107.00 18,616.00
NZD 15,014.00 15,499.00
KRW 17.63 19.37
Cập nhật: 24/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25473
AUD 16550 16650 17223
CAD 18036 18136 18692
CHF 28941 28971 29764
CNY 0 3537.9 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26966 27066 27946
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3280 0
JPY 164.01 164.51 171.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15099 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18863 18993 19725
THB 0 697.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 24/10/2024 14:00