Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tiếp tục tăng

19:54 | 28/07/2019

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê của TP Hà Nội, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 7 đạt 226,7 nghìn tỷ đồng, tăng 0,6% so tháng trước và tăng 9,2% so cùng kỳ năm trước.    
doanh thu dich vu tieu dung xa hoi van tiep tuc tang5 tháng đầu năm: Lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ tăng mạnh
doanh thu dich vu tieu dung xa hoi van tiep tuc tang9 tháng đầu năm, doanh thu hàng hóa, dịch vụ đạt trên 3.200 nghìn tỷ đồng

Tính chung 7 tháng năm 2019, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và doanh thu dịch vụ trên địa bàn Hà Nội ước đạt 1.557,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng đạt 46,2 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 28,8 nghìn tỷ đồng, tăng 0,8% và tăng 11%; khách sạn, nhà hàng đạt 4.950 nghìn tỷ đồng, giảm 1,1% và tăng 12,9%; du lịch lữ hành đạt 945 tỷ đồng, giảm 1,5% và tăng 4,7%; dịch vụ khác đạt 11,5 nghìn tỷ đồng, tăng 0,5% và tăng 5%.

doanh thu dich vu tieu dung xa hoi van tiep tuc tang
Doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội vẫn tiếp tục tăng

Tính chung 7 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 316,1 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7%; chia theo loại hình: Kinh tế nhà nước đạt 54,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,2% tổng mức và tăng 5,8%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 244,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 77,3% và tăng 12,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 17,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 5,5% và tăng 3,2%.

Chia theo ngành kinh tế: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 193,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 61,2% tổng mức và tăng 13,5% so cùng kỳ năm trước; khách sạn, nhà hàng đạt 35,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,1% và tăng 11,1%; du lịch lữ hành đạt 6,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,1% và tăng 7,9%; dịch vụ khác đạt 80,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,6% và tăng 4,6%.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 7 tháng năm nay tăng cao (tăng 13,5%) do hàng hóa trên thị trường khá đa dạng về mẫu mã, giá cả tương đối ổn định và đảm bảo chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm hàng hóa phục vụ người tiêu dùng.

Một số ngành hàng có doanh thu tăng cao so với cùng kỳ như lương thực, thực phẩm đạt 47,1 nghìn tỷ đồng, tăng 22,3%; xăng, dầu đạt 30,5 nghìn tỷ đồng, tăng 19,7%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 22,7 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2%; hàng may mặc đạt 13,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5%...

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 03:00