Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Còn quá nhiều trở ngại trước khi Iran đạt được thỏa thuận hạt nhân với cộng đồng quốc tế

09:53 | 02/06/2021

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters đưa tin, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Iran cho biết Iran và sáu cường quốc trên thế giới đã đạt được tiến bộ đáng kể trong các cuộc đàm phán nhằm khôi phục thỏa thuận hạt nhân năm 2015, nhưng các vấn đề quan trọng vẫn cần được giải quyết.
Còn quá nhiều trở ngại trước khi Iran đạt được thỏa thuận hạt nhân với cộng đồng quốc tế

Iran và các cường quốc đã đàm phán tại Vienna từ tháng 4 để tìm ra các bước liên quan đến các hoạt động hạt nhân mà Tehran phải thực hiện để trở lại tuân thủ đầy đủ hiệp ước hạt nhân, cũng như các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với Iran.

Sau khi cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump từ bỏ thỏa thuận 3 năm trước và áp dụng lại các biện pháp trừng phạt đối với Iran, Tehran đã xây dựng lại các kho dự trữ uranium làm giàu thấp, làm giàu nó lên mức độ tinh khiết phân hạch cao hơn và cài đặt nâng cao.

Tổng thống Joe Biden cho biết Washington sẽ quay trở lại hiệp ước nếu Tehran lần đầu tiên tiếp tục tuân thủ các giới hạn nghiêm ngặt về việc làm giàu uranium, một con đường tiềm năng dẫn đến bom hạt nhân.

Phía Iran yêu cầu dỡ bỏ tất cả các lệnh trừng phạt sau đó nó sẽ được Iran xác minh và sau đó Iran mới có thể sẽ đảo ngược các bước hạt nhân của mình.

Tuy nhiên, trong báo cáo ngày 31/5 của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) do do CBS News công bố, cho biết IAEA không truy cập được vào một số thông tin quan trọng kể từ ngày 23/2, bao gồm dữ liệu về kho dự trữ và sản xuất nước nặng của Iran.

Trong khi IAEA và Iran trước đó thừa nhận các hạn chế đã hạn chế quyền truy cập vào camera giám sát tại các cơ sở của Iran, báo cáo hôm thứ Hai cho thấy họ đã đi xa hơn nhiều. IAEA thừa nhận họ chỉ có thể cung cấp ước tính về kho hạt nhân tổng thể của Iran khi nước này tiếp tục làm giàu uranium ở mức cao nhất từ ​​trước đến nay.

Trong báo cáo của IAEA, cơ quan này lần đầu tiên công bố ước tính về kho dự trữ của Iran thay vì số liệu chính xác, nói rằng tính đến ngày 22 tháng 5, tổng kho dự trữ uranium làm giàu của Iran là 3.241 kg, tăng khoảng 273 kg so với báo cáo quý cuối cùng. Con số này đã giảm so với mức tăng gần 525 kg trong báo cáo quý trước.

Mặc dù chưa rõ điều gì dẫn đến sự sụt giảm này, nhưng đã xảy ra khi một vụ nổ vào tháng 4 tại cơ sở hạt nhân Natanz dưới lòng đất. Iran vẫn chưa đưa ra một bản tính toán đầy đủ về những gì đã xảy ra trong một cuộc tấn công mà nước này mô tả là "khủng bố hạt nhân".

Thỏa thuận hạt nhân được ký kết vào năm 2015 với Hoa Kỳ, Đức, Pháp, Anh, Trung Quốc và Nga chỉ cho phép Iran giữ một kho dự trữ tổng cộng 202,8 kg uranium đã được làm giàu.

Các cuộc đàm phán tiếp tục ở Vienna để xem liệu cả Mỹ và Iran có thể tái ký thỏa thuận, vốn đã hạn chế việc Tehran làm giàu uranium để đổi lấy việc dỡ bỏ các lệnh trừng phạt kinh tế. Tuy nhiên, Iran và Mỹ không trực tiếp đàm phán.

Thỏa thuận hứa hẹn với Iran những ưu đãi kinh tế để đổi lấy việc hạn chế chương trình hạt nhân của nước này. Việc áp đặt lại các lệnh trừng phạt của Mỹ đã khiến nền kinh tế nước này lao đao, và Tehran đã phản ứng bằng cách gia tăng đều đặn các hành vi vi phạm các hạn chế của thỏa thuận, chẳng hạn như tăng độ tinh khiết của uranium mà nước này làm giàu và kho dự trữ, trong một nỗ lực gây áp lực cho đến nay vẫn không thành công.

Ngọc Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 11:00