Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng, chờ đợi tin tức về thỏa thuận hạt nhân Iran

10:21 | 17/08/2022

2,581 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 17/8/2022 đưa tin hôm thứ Ba giá dầu giảm hơn 2%, xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng Hai, do dữ liệu kinh tế thúc đẩy lo ngại về khả năng suy thoái toàn cầu, trong khi thị trường chờ đợi sự rõ ràng về các cuộc đàm phán khôi phục thỏa thuận hạt nhân Iran có thể cho phép xuất khẩu nhiều dầu hơn của Iran.
Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng, chờ đợi tin tức về thỏa thuận hạt nhân Iran
Một giàn khoan đang tiến hành bảo dưỡng một giếng dầu ở khu vực Bể dầu Permian, gần Wink, Texas, Mỹ. Ảnh: Reuters/ Nick Oxford

Dầu Brent giao sau giảm 2,27 USD, tương đương 2,4%, xuống 92,83 USD/thùng. Hợp đồng chạm mức thấp nhất trong phiên là 92,51 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 18/2. Dầu thô WTI giảm 2,31 USD, tương đương 2,6% xuống 87,10 USD/thùng. Hợp đồng dầu tiêu chuẩn đã giảm xuống mức thấp nhất trong phiên là 86,69 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 1/2. Các hợp đồng dầu đã giảm khoảng 3% trong các phiên trước đó.

Hôm thứ Ba, Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ cho biết đang nghiên cứu phản ứng của Iran đối với văn kiện mà EU gọi là đề xuất "cuối cùng" để khôi phục thỏa thuận hạt nhân năm 2015 sau khi Tehran kêu gọi Washington thể hiện sự linh hoạt.

Iran đã phản hồi đề xuất của EU vào cuối ngày thứ Hai nhưng không bên nào cung cấp bất kỳ chi tiết nào.

Chuyên gia phân tích Giovanni Staunovo của UBS cho biết: “Vẫn chưa rõ Iran đã nói gì với Liên minh châu Âu vào đêm qua, vì vậy một số vấn đề phức tạp vẫn có thể ảnh hưởng đến kết quả của thỏa thuận hạt nhân”.

Các chỉ số kinh tế yếu đã đè nặng lên giá dầu.

Trong tháng Bẩy, ngành xây dựng nhà ở của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai năm qua, do tỷ lệ thế chấp và giá vật liệu xây dựng cao hơn, cho thấy thị trường nhà ở có thể tiếp tục thu hẹp trong Quý III. Phil Flynn, chuyên gia phân tích của nhóm Price Futures cho biết các nhà giao dịch dầu đã phản ứng vì lo ngại về suy thoái kinh tế và nhà ở sử dụng năng lượng.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất cho vay để cố gắng phục hồi nhu cầu trong bối cảnh nền kinh tế của Trung Quốc bất ngờ tăng trưởng chậm lại vào tháng Bẩy sau khi chính sách không COVID của Bắc Kinh và cuộc khủng hoảng bất động sản đã làm chậm lại hoạt động của các nhà máy và hệ thống bán lẻ.

Truyền thông Trung Quốc dẫn lời Thủ tướng Lý Khắc Cường nói rằng Trung Quốc sẽ tăng cường hỗ trợ chính sách vĩ mô một cách hợp lý cho nền kinh tế.

Ngân hàng Barclays cắt giảm dự báo giá dầu Brent 8 USD/thùng trong năm nay và năm tới, vì họ dự kiến ​​lượng dầu thô dư thừa lớn trong thời gian tới do nguồn cung từ Nga "có khả năng phục hồi".

Những người tham gia thị trường chờ đợi dữ liệu ngành về tồn kho dầu của Mỹ, dự kiến được đưa ra vào cuối ngày thứ Ba. Hôm thứ Hai, một cuộc thăm dò sơ bộ của Reuters cho thấy dự trữ dầu thô và xăng có thể giảm vào tuần trước, trong khi tồn kho sản phẩm dầu chưng cất tăng./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00