Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu PV Power chính thức niêm yết

17:18 | 05/03/2018

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 6/3/2018, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power- mã POW) sẽ niêm yết 467.802.523 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán UPCoM.

Được đánh giá là một trong những đơn vị tổ chức IPO với số lượng cổ phần lớn nhất tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), đặc biệt tính từ năm 2017 đến thời điểm đấu giá của PV Power là ngày 31/1/2018, PV Power là doanh nghiệp có số lượng cổ phiếu chào bán lớn nhất được đấu giá tại HNX, trong đó số lượng Nhà đầu tư nước ngoài tham gia nhiều nhất.

co phieu pv power chinh thuc niem yet
PV Power tự tin IPO thành công.

PV Power đã tổ chức đấu giá thành công với kết quả có 1.928 nhà đầu tư trúng giá, bao gồm 94 nhà đầu tư tổ chức và 1.834 nhà đầu tư cá nhân với giá đấu thành công bình quân là 14.938 đồng/cp, cao hơn 3,7% so với giá khởi điểm. Tổng số cổ phần bán được tại buổi đấu giá là 468,37 triệu (thành công 100%) với giá trị chào bán xấp xỉ 6.997 tỷ đồng.

Đến thời điểm hiện nay, kết quả nộp tiền mua cổ phần của các NĐT trúng đấu giá: tổng số cổ phần thanh toán là 467.802.523 cổ phần; Tổng số tiền thanh toán mua cổ phần là 6.986.133.606.800 đồng; Giá thanh toán bình quân là 14.933,9 đồng. PV Power đã nỗ lực để hoàn thành các thủ tục lên sàn UPCoM sớm nhất (tính từ thời điểm đấu giá) và ngày 06/3/2018, 467.802.523 cổ phiếu của PV Power sẽ chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán UPCoM với giá tham chiếu là 14.900 đồng/cổ phiếu.

Đây là bước tiến quan trọng giúp cho những nhà đầu tư mong muốn được tham gia đầu tư cổ phiếu PV Power có thêm cơ hội mua cổ phiếu sau đợt đấu giá ngày 31/1/2018 cũng như tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu PV Power.Cùng với việc đăng ký giao dịch trên UPCoM, PV Power sẽ tiếp tục bán tiếp cho nhà đầu tư chiến lược 28,882% cổ phần và sau đó tùy vào tình hình thực tế sẽ thoái vốn nhà nước xuống dưới chi phối.

Được thành lập từ ngày 17/5/2007, trải qua gần 11 năm phát triển và trưởng thành PV Power đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận như: Sản lượng điện lũy kế từ khi thành lập đến nay đạt trên 154 tỷ KWh, trở thành nhà cung cấp điện năng lớn thứ 2 của đất nước (chỉ đứng sau EVN), đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo an ninh năng lượng để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước;

co phieu pv power chinh thuc niem yet
Người lao động của PV Power Cà Mau.

Trong thời gian tới, PV Power sẽ tiếp tục thực hiện phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa được Chính phủ phê duyệt, đồng thời tiếp nhận chuyển giao quản lý vận hành các dự án điện do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư; Đầu tư xây dựng các dự án Nhà máy điện khí Nhơn Trạch 3, 4,... PV Power đang ngày một khẳng định vị trí của mình.

Kết quả hoạt động SXKD của PV Power luôn giữ mức tăng trưởng và hiệu quả cao, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, liên tiếp hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, việc tham gia thị trường điện cạnh tranh được thực hiện tốt (đến nay, PV Power đã có 5 nhà máy điện tham gia thị trường và hoạt động đều đạt hiệu quả cao). Doanh thu lũy kế toàn Tổng công ty đến nay đạt trên 206.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận trước thuế lũy kế đến hết nay đạt trên 12.200 tỷ đồng, đặc biệt trong giai đoạn từ sau 2012 đến nay PV Power đều có sự tăng trưởng lợi nhuận.

Trong hai tháng đầu năm 2018, PV Power đã đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các nhà máy điện, kết quả hoạt động SXKD đạt được hết sức khả quan. Tổng sản lượng điện sản xuất đạt 3.559 triệu KWh, đạt 105% kế hoạch đề ra và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017. Doanh thu đạt 5.308 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch, lợi nhuận trước thuế đạt 421 tỷ đồng, đạt 163% kế hoạch đề ra.

Có thể dự đoán cổ phiếu của PV Power (mã chứng khoán POW) sẽ tiếp đà các cổ phiếu của ngành dầu khí, trở thành cổ phiếu hấp dẫn và có chất lượng, đem lại hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 04:00