Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PV Power mang cơ hội vàng cho nhà đầu tư

08:10 | 17/01/2018

942 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dư địa tăng trưởng lớn, nền tảng tài chính tốt, quản trị minh bạch... là những yếu tố đảm bảo cho hiệu quả dòng vốn đầu tư của nhà đầu tư vào cổ phiếu của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power).

Chiều 16/1, PV Power đã tổ chức “Hội thảo giới thiệu cơ hội đầu tư cổ phần Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”. Hội thảo có sự tham dự của ông Nguyễn Tuấn Anh – Phó Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), đại diện lãnh đạo một số công ty kiểm toán, chứng khoán, các nhà đầu tư chiến lược và gần 200 nhà đầu tư quan tâm.

pv power mang co hoi vang cho nha dau tu
Thành viên HĐTV Petrovietnam Đinh Văn Sơn phát biểu tại hội thảo.

Về phía Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) có Thành viên HĐTV Đinh Văn Sơn, Phó Tổng giám đốc Petrovietnam Nguyễn Hùng Dũng, Chủ tịch HĐQT PV Power Hồ Công Kỳ, Tổng giám đốc PV Power Nguyễn Xuân Hoà cùng các Thành viên HĐTV, Ban Tổng giám đốc và các Ban chuyên môn của PV Power.

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam là Công ty TNHH MTV do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ, được thành lập theo Quyết định số 1468/QĐ-DKVN ngày 17/5/ 2007 của Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay PV Power đã trở thành nhà cung cấp điện năng lớn thứ 2 tại Việt Nam, sau Tập đoàn Điện lực Việt Nam và là doanh nghiệp đứng đầu về điện khí.

Cho đến thời điểm hiện tại, PV Power đã đóng góp 150 tỷ kWh lên lưới điện quốc gia; tổng doanh thu hơn 200 ngàn tỷ đồng; tổng lợi nhuận trước thuế hơn 11 ngàn tỷ đồng và nộp ngân sách gần 10 ngàn tỷ đồng; vốn điều lệ đạt 23.487 tỷ đồng; tổng tài sản hơn 60 ngàn tỷ đồng...

Theo Quyết định số 1977 ngày 8/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, PV Power sẽ cổ phần hoá, trong đó 20% thông qua IPO, 28,882% cho cổ đông chiến lược và 0,118% cho cán bộ công nhân viên PV Power. Giá khởi điểm đã được xác định là 14.400 đồng/cổ phần và thời gian tổ chức IPO là ngày 31/1 tại HNX.

pv power mang co hoi vang cho nha dau tu
Thành viên HĐTV Petrovietnam Đinh Văn Sơn giải đáp thắc mắc của nhà đầu tư.

Theo ông Đinh Văn Sơn - Thành viên HĐTV Petrovietnam, với quy mô tài sản trên 700 ngàn tỷ đồng, quy mô vốn chủ sở hữu là trên 400 ngàn tỷ đồng, Petrovietnam – chủ sở hữu của PV Power – hiện đang là tập đoàn kinh tế lớn nhất Việt Nam và có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Như năm 2017, mặc dù đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng Petrovietnam đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Đóng góp quan trọng trong thành tích chung đó có vai trò không nhỏ của PV Power.

Ngoài những yếu tố được xem là thế mạnh của PV Power được lãnh đạo tổng công ty, đại diện các công ty chứng khoán phân tích, tại hội thảo, thay mặt lãnh đạo Petrovietnam, ông Đinh Văn Sơn đã thông tin một số quan điểm của Tập đoàn đối với vấn đề cổ phần hoá PV Power. Cụ thể:

Thứ nhất, đối với các dự án nhiệt điện hiện tại mà Petrovietnam đang đầu tư như Thái Bình 2, Sông Hậu 1, Long Phú 1, với kinh nghiệm quản lý, vận hành, sửa chữa... các nhà máy điện của PV Power hơn 10 năm qua, Petrovietnam sẽ xem xét chọn PV Power thực hiện quản lý, vận hành, bảo dưỡng dài hạn các nhà máy này với sự hỗ trợ tối đa từ phía Tập đoàn. Và khi tiến tới cổ phần hoá các nhà máy điện thì cũng sẽ có các ưu tiên để PV Power tham gia tích cực với khả năng của mình.

Thứ hai, đối với các nhà máy điện khí, về mặt lâu dài và với vai trò là đại diện chủ đầu tư duy nhất và trong tương lai, Petrovietnam vẫn là cổ đông lớn nhất của PV Power, Petrovietnam sẽ tạo điều kiện để PV Power tham gia tối đa trong điều kiện cho phép.

pv power mang co hoi vang cho nha dau tu
Phó Tổng giám đốc PV Power Nguyễn Duy Giang trình bày những tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư vào PV Power.

Thứ ba, trong phương án cổ phần hoá của Petrovietnam, sau khi cổ phần hoá, Tập đoàn sẽ giữ 51% cổ phần PV Power tối đa đến năm 2025. Nhưng trong phương án, nếu những khoản vay mà Petrovietnam và PV Power tái cơ cấu lại được, trả nợ sớm hơn thì Petrovietnam sẽ giảm tỷ lệ nắm giữ ở PV Power ngay tại thời điểm tái cơ cấu được khoản vay, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư chiến lược mở rộng tỷ lệ tham gia của mình.

“Với tất cả những thông tin như trên cùng sự hỗ trợ, giúp đỡ của các Bộ, ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước và sự quan tâm của các nhà đầu tư, chúng tôi tin tưởng rằng, cổ phiếu PV Power sẽ là cổ phiếu hấp dẫn, chất lượng. Với vai trò của Petrovietnam, chúng tôi xin cam kết với các nhà đầu tư tương lai, cổ đông tương lai sẽ tiếp tục hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để PV Power phát triển bền vững” – Thành viên HĐTV Petrovietnam Đinh Văn Sơn khẳng định.

Tại hội thảo, ông Nguyễn Duy Giang – Phó Tổng giám đốc PV Power đã trình bày những tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư vào PV Power; đại diện lãnh Công ty CP Chứng khoán Bản Việt đã trình bày quan điểm đánh giá độc lập về các vấn đề định giá, đầu tư... vào cổ phần PV Power. Các nội dung trình bày đều khẳng định PV Power có nhiều lợi thế tăng trưởng, dòng tiền mạnh, công nghệ, thiết bị các nhà máy điện hiện đại, có các hợp đồng mua bán điện và cung cấp nhiên liệu dài hạn...

Ngay tại hội thảo, trước sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư, lãnh đạo Petrovietnam và PV Power đã làm rõ nhiều nội dung xung quanh các vấn đề về tiềm năng tăng trưởng quy mô công suất, doanh thu, lợi nhuận... cũng như các giải pháp ứng phó với rủi ro của PV Power sau cổ phần hoá.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 06:00