Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cổ phiếu “cháy hàng”, bầu Đức “thừa thắng xông lên”

07:53 | 19/07/2018

421 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ mức đáy của năm, cổ phiếu HAG đã “hồi sinh” tăng gấp rưỡi, trong khi HNG tăng gần 120%. Bầu Đức, mặc dù đã thất bại trong kế hoạch cá nhân gom mua cổ phiếu và phát hành trái phiếu chuyển đổi HNG cho cổ đông hiện hữu, song vẫn kiên trì huy động vốn cho công ty với việc đề nghị cổ đông được tiếp tục phát hành cổ phiếu riêng lẻ.

CTCP Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HAG) vừa công bố nghị quyết Hội đồng quản trị thông qua việc chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến bằng văn bản phát hành cổ phiếu riêng lẻ. Ngày đăng ký cuối cùng là 2/8/2018 và công ty này dự kiến sẽ thực hiện vào 8/8/2018.

co phieu chay hang bau duc thua thang xong len
Xoay xở với những khoản nợ, bầu Đức đang nỗ lực tìm kiếm sự đồng thuận và hỗ trợ về vốn từ cổ đông và các nhà đầu tư

Động thái này được đưa ra ngay sau khi công ty con của Hoàng Anh Gia Lai là Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HNG) tiến hành chào bán không mấy thuận lợi 221.710 trái phiếu chuyển đổi trong tháng 6/2018 để có vốn đầu tư và tái cơ cấu.

Cụ thể, trong đợt chào bán trái phiếu vừa rồi, vỏn vẹn chỉ có 22 trái phiếu HNG được bán thành công, chiếm tỷ lệ chưa đến 0,01% khối lượng trái phiếu chào bán.

Ông Đoàn Nguyên Đức, Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai từng cho biết tại phiên họp đại hội đồng cổ đông rằng, việc phát hành trái phiếu chuyển đổi được thực hiện chào bán cho cổ đông hiện hữu từ ngày 07-27/06/2018.

Trong trường hợp cổ đông hiện hữu không mua hết số lượng trái phiếu chuyển đổi, HNG sẽ tiến hành làm việc với các đối tác chiến lược khác. Hiện tại, HNG vẫn đang tìm kiếm đối tác có khả năng phát triển mảng nông nghiệp, cần đối tác lớn để có thể chèo chống con thuyền Hoàng Anh Gia Lai (HAG).

Mặc dù vậy, trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu của các công ty bầu Đức vẫn tăng rất mạnh. Phiên giao dịch hôm nay, cổ phiếu HAG và HNG tiếp tục đà tăng trong suốt tuần qua. HAG tăng trần lên 6.330 đồng/cổ phiếu, HNG tăng 5,1% lên 13.500 đồng/cổ phiếu.

Như vậy, từ mức đáy phiên 28/5, đến nay, chỉ 1 tháng rưỡi, HAG đã hồi phục rất mạnh, tăng giá tới 43,2% (tăng 1.910 đồng/cổ phiếu). Còn HNG cũng đã tăng giá tới 119,5% (tăng 7.350 đồng/cổ phiếu) so với mức thấp nhất năm của ngày 26/2/2018.

Hai mã cổ phiếu này cũng có thanh khoản vào diện tốt nhất thị trường. Trong khi HAG khớp lệnh tới 18,1 triệu đơn vị thì HNG cũng có tới 19,5 triệu cổ phiếu được sang tay.

Mới đây, bầu Đức đã hai lần thất bại trong kế hoạch mua vào khối lượng lớn cổ phiếu HAG do không thu xếp được tài chính.

Trong tháng 5 và đầu tháng 6, ông Đức chỉ mua được 4,8 triệu cổ phiếu trong tổng số 20 triệu cổ phiếu đăng ký mua. Sau đó, từ 11/6 đến 9/7, ông Đức mua thêm được 1 triệu cổ phiếu HAG trong số 15 triệu cổ phiếu đăng ký mua.

Ông Đức nói với cổ đông rằng: “Tôi không biết tại sao cổ phiếu HAG cứ thấp, tôi không can thiệp được thị trường”. Tuy nhiên, ông khẳng định, Hoàng Anh Gia Lai đang trở lại và mong muốn cổ đông vẫn tiếp tục tin tưởng ông và ban lãnh đạo công ty này.

“Tôi sẽ làm cho Hoàng Anh Gia Lai trở lại, hãy tin tưởng tôi. Còn nếu nói mất thì có lẽ tôi là người mất nhiều nhất. Tôi đang tìm cách đưa Hoàng Anh Gia Lai về vị thế cũ cách đây 10 năm”, vị thuyền trưởng của Hoàng Anh Gia Lai đã nói như vậy và dự báo, với những gì tập đoàn này đang làm được, cuối năm giá cổ phiếu HAG sẽ cải thiện.

Theo Dân Trí

Mở hầu bao chen mua “giá chát”, cổ phiếu bầu Đức vẫn “khan hàng”
Cái khó bó cái khôn ở HAGL
Bầu Đức muốn “cứu giá” cổ phiếu nhưng… thiếu tiền!
Cổ đông thờ ơ với đợt huy động vốn 2.200 tỷ của Bầu Đức
Cổ phiếu giá “trà đá”, nhà đầu tư vẫn yêu bầu Đức?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 17:00