Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chính thức vận hành thử nghiệm toàn hệ thống đường sắt Cát Linh - Hà Đông

06:52 | 12/12/2020

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng sớm nay (12/12), tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) đã ghi dấu mốc quan trọng, chính thức vận hành thử nghiệm toàn hệ thống sau 1 thập kỷ thi công dự án.

Trao đổi với PV, lãnh đạo Ban Quản lý dự án Đường sắt, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) - cho biết: Công tác chuẩn bị kích hoạt toàn hệ thống để khởi động chạy đoàn tàu đầu tiên diễn ra từ lúc 3h30 sáng. Hoạt động vận hành thử nghiệm có sự tham gia của nhiều bên, gồm: Chủ đầu tư dự án, Tổng thầu Trung Quốc, Tư vấn độc lập của Pháp, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước...

Đây được đánh giá là sự kiện đặc biệt quan trọng của Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông này, bởi sau rất nhiều nỗ lực thúc đẩy dự án chậm tiến độ thì đến nay việc vận hành thử nghiệm toàn hệ thống dự án đã được thực hiện.

Thời gian vận hành thử nghiệm toàn hệ thống Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông sẽ kéo dài trong 20 ngày, từ 12/12 - 31/12.

đường sắt .jpg
Chính thức vận hành thử nghiệm toàn hệ thống đường sắt Cát Linh - Hà Đông (ảnh: Toàn Vũ)

Có 9/13 đoàn tàu được đưa vào khai thác thử liên tục (3 đoàn tàu dự phòng) trong ngày, theo hai hướng từ đầu tuyến Yên Nghĩa đến cuối tuyến là ga Cát Linh. Toàn hệ thống dự án được vận hành theo cơ chế điều khiển tập trung, tự động từ Trung tâm Điều hành OCC đặt tại Depot Hà Đông.

Các thông tin, tín hiệu của hệ thống tự động truyền về trung tâm điều hành để phục vụ chỉ huy, điều hành. Khi khai thác, tần suất đoàn tàu đến ga khoảng 6-7 phút/chuyến, giờ cao điểm có thể 2-3 phút/chuyến.

Mỗi đoàn tàu có 4 toa, sức chở hơn 900 người, vận tốc thiết kế 80km/h và vận tốc khai thác thương mại trung bình 35km/h.

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông cho biết: Trong thời gian vận hành thử nghiệm, Tổng thầu sẽ trực tiếp hướng dẫn các nhân sự Việt Nam đã được đào tạo tại Trung Quốc thực hiện vận hành dự án trên thực tế. Lãnh đạo cấp cao của Cục 6 đường sắt Trung Quốc sẽ trực tiếp điều hành quá trình vận hành thử nghiệm và tới khi có đánh giá cụ thể về dự án thì vị này mới rời Việt Nam.

Sau khi kết thúc việc vận hành thử nghiệm, ngoài những đánh giá chung của đơn vị thực hiện dự án thì tư vấn Pháp sẽ có những đánh giá riêng. Nếu đạt các yêu cầu kỹ thuật, an toàn khai thác thì tư vấn Pháp mới cấp chứng chỉ cho dự án này.

Bộ GTVT dự kiến đến ngày 20/1/2021 sẽ kết thúc quá trình đánh giá an toàn về dự án, để bàn giao cho UBND TP.Hà Nội đưa vào khai thác thương mại.

Trước khi chính thức vận hành thử nghiệm, dự án liên tục diễn ra hoạt động chạy tàu hiệu chỉnh kỹ thuật toàn dự án nhằm đánh giá những phát sinh, tồn tại và yêu cầu các đơn vị triển khai dự án khắc phục kịp thời.

Cùng đó, những ngày qua liên tục diễn ra các cuộc diễn tập tại dự án về phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, an toàn giao thông, kỹ thuật, khai thác... có sự tham gia của tư vấn Pháp, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước, Tổng thầu Trung Quốc, chủ đầu tư nhằm đánh giá các yếu tố liên quan tới an toàn tại dự án.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) bắt đầu được thực hiện từ tháng 10/2011, tổng mức đầu tư hơn 18.000 tỷ đồng bằng vốn vay ODA của Trung Quốc theo Hiệp định khung ký ngày 30/5/2008 giữa hai Chính phủ Việt Nam - Trung Quốc.

Tổng thầu EPC là Công ty TNHH Tập đoàn Cục 6 Đường sắt Trung Quốc và tư vấn giám sát thi công là Công ty TNHH GSXD Viện nghiên cứu thiết kế công trình đường sắt Bắc Kinh.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 20:00