Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bắt đầu vận hành thử toàn hệ thống đường sắt Cát Linh - Hà Đông từ 12/12

06:48 | 08/12/2020

106 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự án sẽ vận hành thử toàn hệ thống từ 12/12 - 31/12, thực hiện chạy 9/13 đoàn tàu tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) nhằm đánh giá an toàn kỹ thuật.

Lãnh đạo Ban Quản lý dự án Đường sắt, Bộ Giao thông vận tải - đã cho biết thông tin trên. Hội đồng nghiệm thu Nhà nước sẽ giám sát chặt chẽ quá trình vận hành thử Dự án này.

"Hiện nhân sự của Tổng thầu Trung Quốc cơ bản đã có mặt đầy đủ tại Dự án, các nhân sự quan trọng của tư vấn độc lập Pháp cũng đã có mặt. Dự án đã đảm bảo điều kiện để vận hành thử nghiệm. Vì vậy, từ 12/12 - 31/12, dự án được đưa vào vận hành thử nghiệm toàn hệ thống với sự tham gia của các bên để đánh giá an toàn, kỹ thuật khai thác…" - lãnh đạo Ban Quản lý dự án Đường sắt nói.

Theo đó, Dự án sẽ khai thác thử liên tục 9 đoàn tàu, 3 đoàn còn để dự phòng. Các đoàn tàu được vận hành từ 5h - 23h hàng ngày, theo hai hướng từ đầu tuyến đến cuối tuyến hai ga Cát Linh - Yên Nghĩa.

Bắt đầu vận hành thử toàn hệ thống đường sắt Cát Linh - Hà Đông từ 12/12 - 1
Bắt đầu vận hành thử toàn hệ thống đường sắt Cát Linh - Hà Đông từ 12/12.

Lãnh đạo Ban Quản lý dự án thông tin: Đoàn tàu vận hành theo đúng biểu đồ chạy tàu để Tổng thầu Trung Quốc, tư vấn độc lập của Pháp đánh giá an toàn, kỹ thuật toàn hệ thống.

Cùng với quá trình vận hành thử các đoàn tàu, những tình huống diễn tập ứng phó khẩn cấp cũng sẽ được triển khai để nghiệm thu đồng bộ như vấn đề môi trường, hệ thống phòng cháy chữa cháy…

Trong thời gian từ ngày 12 - 31/12, căn cứ kết quả vận hành thử toàn hệ thống, tư vấn độc lập Pháp sẽ đánh giá chi tiết, nếu đảm bảo yêu cầu thì đơn vị này sẽ cấp chứng chỉ an toàn hệ thống cho dự án.

"Sau khi được cấp chứng chỉ, Bộ Giao thông Vận tải sẽ nghiệm thu công trình và bàn giao cho TP Hà Nội quản lý, vận hành, khai thác Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông" - lãnh đạo Ban Quản lý dự án cho hay.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông có tuyến chính dài hơn 13km đi trên cao, 12 nhà ga và 13 đoàn tàu. Mỗi đoàn tàu có 4 toa, sức chở hơn 900 người, vận tốc thiết kế 80km/h và vận tốc khai thác thương mại trung bình 35km/h.

Hệ thống được vận hành theo cơ chế điều khiển tập trung, tự động từ Trung tâm Điều hành OCC đặt tại Depot Hà Đông. Các thông tin, tín hiệu của hệ thống tự động truyền về trung tâm điều hành để phục vụ chỉ huy, điều hành. Khi khai thác, tần suất đoàn tàu đến ga khoảng 6-7 phút/chuyến, giờ cao điểm có thể 2-3 phút/chuyến.

Mới đây, Sở Giao thông vận tải Hà Nội đã lên kịch bản chi tiết điều chỉnh luồng tuyến mạng lưới xe buýt hiện hữu khi đường sắt Cát Linh vận hành.

Đơn vị này đã báo cáo UBND TP Hà Nội về việc liên kết giữa xe buýt với đường sắt Cát Linh - Hà Đông đi vào hoạt động, phương án kết nối trung chuyển hành khách giữa hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông và đã được TP Hà Nội chấp thuận.

Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) bắt đầu được thực hiện từ tháng 10/2011, tổng mức đầu tư hơn 18.000 tỷ đồng bằng vốn vay ODA của Trung Quốc theo Hiệp định khung ký ngày 30/5/2008 giữa hai Chính phủ Việt Nam - Trung Quốc.

Tổng thầu EPC là Công ty TNHH Tập đoàn Cục 6 Đường sắt Trung Quốc và tư vấn giám sát thi công là Công ty TNHH GSXD Viện nghiên cứu thiết kế công trình đường sắt Bắc Kinh.

Theo kế hoạch ban đầu, dự án sẽ hoàn thành vào cuối năm 2017 nhưng do Tổng thầu không thực hiện đúng cam kết nên tuyến đường sắt này đã bị "lỡ hẹn" khai thác thương mại nhiều lần.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 05:00