Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các tập đoàn dầu khí thế giới nói gì về việc áp trần giá dầu Nga?

17:02 | 07/10/2022

4,913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Patrick Pouyanné - Giám đốc điều hành của TotalEnergies (Pháp) khẳng định: “Áp trần giá dầu Nga là một ý kiến rất tồi và sẽ trả lại nhiều lợi thế cho Tổng thống Vladimir Putin”.
Các tập đoàn dầu khí thế giới nói gì về việc áp trần giá dầu Nga?

Patrick Pouyanné (phải)- Giám đốc điều hành của TotalEnergies (Pháp) tại hội nghị Diễn đàn Năng lượng

Giới hạn giá dầu của Nga là một cơ chế mà các nước G7 muốn áp dụng để hạn chế thu nhập của Moscow. Tuy nhiên, tại hội nghị Diễn đàn Năng lượng Energy Intelligence Forum, vị CEO của TotalEnergies phát biểu: “Tôi nghĩ đó là một ý tưởng tồi vì đó là một cách để trả lại lợi thế cho Tổng thống Nga Vladimir Putin. Ông Putin có thể nói ‘Nga sẽ không bán dầu’. Và khi đó, giá dầu sẽ không còn là 95 USD/thùng, mà sẽ là 150 USD. Đây không phải là lợi thế mà tôi muốn trao lại cho Tổng thống Vladimir Putin”.

Vào tháng 9, các nước G7 đã quyết định giới hạn giá dầu của Nga “càng sớm càng tốt”. Theo đó, một cơ chế phức tạp đang được lên kế hoạch, thông qua việc mời một “liên minh rộng rãi” các nước cùng thực hiện. Mục tiêu của G7: Hạn chế doanh thu của Nga từ hoạt động xuất khẩu hydrocarbon – nguồn tài trợ chính cho cuộc chiến tranh Nga – Ukraine.

Cụ thể, Nga sẽ bán dầu cho các quốc gia đối tác với giá thấp hơn bình thường. Nhưng giá vẫn phải cao hơn chi phí biên để thu được lợi nhuận. Hiện nay, Ấn Độ và Trung Quốc - hai trong số các nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, đều được hưởng lợi đáng kể từ việc mua dầu Nga với giá cực rẻ.

Hơn nữa, vào hôm 5/10, ông Alexander Novak - Phó Thủ tướng Nga cũng cho ​​rằng quyết định áp trần giá dầu Nga “sẽ vi phạm cơ chế thị trường” và có thể gây “tác động rất xấu” đến nền công nghiệp toàn cầu. Ông cũng cảnh báo rằng EU sẽ bị thiếu dầu, vì “các công ty Nga sẽ không cung cấp dầu cho các nước quyết định dùng chính sách áp trần”.

Tương tự, ông Ben van Beurden - CEO của Shell (Anh) cũng tỏ thái độ nghi ngờ về đề xuất này. Vào hôm 4/10, Ben van Beurden nói rằng ông đang “cố gắng nhìn” ra tính hiệu quả của chính sách. Theo ông, việc can thiệp vào các thị trường năng lượng phức tạp sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn. Các chính phủ cần phải tham khảo ý kiến từ ​​các chuyên gia trước khi hành động.

Liên minh châu Âu đạt thỏa thuận về áp trần giá dầu NgaLiên minh châu Âu đạt thỏa thuận về áp trần giá dầu Nga
Những thách thức phát sinhNhững thách thức phát sinh

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 02:45