Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các công ty dầu khí Trung Quốc đạt lợi nhuận kỷ lục

15:05 | 30/08/2022

2,698 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh chiến tranh Nga-Ukraine thúc đẩy giá năng lượng tăng vọt, lợi nhuận của các ông lớn dầu mỏ Trung Quốc như Sinopec, PetroChina và Cnooc đều tăng mạnh trong nửa đầu năm 2022.
Các công ty dầu khí Trung Quốc đạt lợi nhuận kỷ lục

Vào hôm 29/8, Tập đoàn đại chúng Sinopec - công ty lọc dầu lớn nhất châu Á đã công bố đạt lợi nhuận ròng 43,53 tỷ nhân dân tệ (6,37 tỷ euro) từ tháng 1/2022 – 6/2022, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy nhiên, doanh số bán các sản phẩm dầu mỏ tinh chế của Sinopec đã giảm 9,8% trong hơn một năm. Theo đó, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 và biện pháp dịch tễ ở Trung Quốc đã đè nặng lên nhu cầu tiêu thụ trong giai đoạn này.

Về phần mình, PetroChina - công ty con của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC), cũng đạt lợi nhuận ròng 82,39 tỷ nhân dân tệ (12,05 tỷ euro) trong nửa đầu năm, tăng 55,3% so với năm trước.

Theo cơ quan báo chí Bloomberg, đây là thành tích lịch sử trong giai đoạn nửa năm đối với nhà sản xuất dầu thô hàng đầu Trung Quốc.

Cùng thời điểm năm ngoái, PetroChina đã kiếm được 53 tỷ nhân dân tệ.

Theo báo cáo công bố vào hôm 25/8 của PetroChina, trong nửa đầu năm, một số “yếu tố địa chính trị nhất định như cuộc chiến tranh Nga-Ukraine đã khiến giá dầu trung bình tăng đáng kể” ở cấp độ toàn cầu.

Về phần mình, Tổng công ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc (Cnooc) - nhà sản xuất dầu khí ngoài khơi lớn nhất Trung Quốc, đã ghi nhận lợi nhuận ròng tăng hơn gấp đôi trong nửa đầu năm: 71,89 tỷ nhân dân tệ (10,50 tỷ euro), so với 33,3 tỷ nhân dân tệ của một năm trước đó.

Tuy nhiên, Cnooc đã cảnh báo về một “môi trường đầy phức tạp và biến động” trong giai đoạn nửa cuối năm.

Tập đoàn dầu khí Trung Quốc chuẩn bị rời phương TâyTập đoàn dầu khí Trung Quốc chuẩn bị rời phương Tây
Các ông lớn dầu mỏ Trung Quốc thông báo kế hoạch tăng chi tiêu vốnCác ông lớn dầu mỏ Trung Quốc thông báo kế hoạch tăng chi tiêu vốn
Trung Quốc và Argentina muốn thành công trong lĩnh vực đá phiếnTrung Quốc và Argentina muốn thành công trong lĩnh vực đá phiến

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 15:00