Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ông lớn dầu mỏ Trung Quốc thông báo kế hoạch tăng chi tiêu vốn

13:00 | 01/04/2022

1,268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các đại gia dầu mỏ nhà nước lớn nhất Trung Quốc gần đây đã công bố các khoản tăng lớn trong kế hoạch chi tiêu vốn của họ cho năm nay, vì nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới ưu tiên an ninh năng lượng trong bối cảnh giá hàng hóa năng lượng tăng cao và bất ổn địa chính trị trên thị trường toàn cầu.
Các ông lớn dầu mỏ Trung Quốc thông báo kế hoạch tăng chi tiêu vốn

Ba công ty dầu mỏ lớn nhất của Trung Quốc, bao gồm PetroChina, Sinopec và CNOOC dự kiến ​​sẽ tăng chi tiêu vốn tập thể năm 2022 của họ lên 4,6% so với năm ngoái, lên ít nhất 84 tỷ USD (530 tỷ nhân dân tệ), theo dữ liệu từ hồ sơ công ty gần đây nhất do Bloomberg tổng hợp.

Về mặt cá nhân, vốn đầu tư dự kiến ​​cho PetroChina và Sinopec trong năm nay đứng thứ hai và thứ ba trên thế giới tính theo USD, chỉ sau kế hoạch đầu tư cho năm 2022 của tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Aramco của Ả Rập Xê-út.

Tập đoàn Dầu khí & Hóa chất Trung Quốc (Sinopec) cuối tuần qua đã thông báo rằng chi tiêu vào năm 2022 sẽ ở mức cao nhất trong lịch sử của tập đoàn. Sinopec đã định hướng chi 31 tỷ USD (198 tỷ nhân dân tệ) trong năm nay. Đây sẽ là mức tăng 18% so với năm 2021 và cao hơn mức đầu tư kỷ lục trước đó vào năm 2013.

Về phần mình, PetroChina có kế hoạch tổng mức đầu tư thấp hơn trong năm nay, nhưng tăng cường chi tiêu cho hoạt động thăm dò và khai thác, để phát triển thêm các nguồn tài nguyên trong nước, bao gồm cả dầu khí đá phiến.

Nhà phát triển dầu khí ngoài khơi CNOOC cũng dự kiến ​​sẽ tăng chi tiêu vốn năm 2022 so với chi tiêu năm 2021.

Đầu tháng này, Trung Quốc cho biết họ sẽ tăng sản lượng dầu thô, khí đốt tự nhiên và than đá, tăng cường dự trữ các mặt hàng năng lượng và giữ nhập khẩu ổn định để đảm bảo an ninh năng lượng trong bối cảnh giá cả hàng hóa tăng chóng mặt.

Cơ quan lập kế hoạch của Trung Quốc (NDRC) cho biết nước này sẽ tăng sản lượng và dự trữ than, phát triển "các dự án dự trữ dầu mỏ lớn" và tăng dự trữ dầu mỏ, theo Reuters.

Trung Quốc lo ngại về an ninh năng lượng của mình sau cuộc khủng hoảng năng lượng mùa thu năm 2021 và gần đây nhất là cuộc tấn công của Nga vào Ukraine đã đẩy giá hàng hóa năng lượng lên cao.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 07:00