Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các ông lớn dầu mỏ Trung Quốc thông báo kế hoạch tăng chi tiêu vốn

13:00 | 01/04/2022

1,270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các đại gia dầu mỏ nhà nước lớn nhất Trung Quốc gần đây đã công bố các khoản tăng lớn trong kế hoạch chi tiêu vốn của họ cho năm nay, vì nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới ưu tiên an ninh năng lượng trong bối cảnh giá hàng hóa năng lượng tăng cao và bất ổn địa chính trị trên thị trường toàn cầu.
Các ông lớn dầu mỏ Trung Quốc thông báo kế hoạch tăng chi tiêu vốn

Ba công ty dầu mỏ lớn nhất của Trung Quốc, bao gồm PetroChina, Sinopec và CNOOC dự kiến ​​sẽ tăng chi tiêu vốn tập thể năm 2022 của họ lên 4,6% so với năm ngoái, lên ít nhất 84 tỷ USD (530 tỷ nhân dân tệ), theo dữ liệu từ hồ sơ công ty gần đây nhất do Bloomberg tổng hợp.

Về mặt cá nhân, vốn đầu tư dự kiến ​​cho PetroChina và Sinopec trong năm nay đứng thứ hai và thứ ba trên thế giới tính theo USD, chỉ sau kế hoạch đầu tư cho năm 2022 của tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Aramco của Ả Rập Xê-út.

Tập đoàn Dầu khí & Hóa chất Trung Quốc (Sinopec) cuối tuần qua đã thông báo rằng chi tiêu vào năm 2022 sẽ ở mức cao nhất trong lịch sử của tập đoàn. Sinopec đã định hướng chi 31 tỷ USD (198 tỷ nhân dân tệ) trong năm nay. Đây sẽ là mức tăng 18% so với năm 2021 và cao hơn mức đầu tư kỷ lục trước đó vào năm 2013.

Về phần mình, PetroChina có kế hoạch tổng mức đầu tư thấp hơn trong năm nay, nhưng tăng cường chi tiêu cho hoạt động thăm dò và khai thác, để phát triển thêm các nguồn tài nguyên trong nước, bao gồm cả dầu khí đá phiến.

Nhà phát triển dầu khí ngoài khơi CNOOC cũng dự kiến ​​sẽ tăng chi tiêu vốn năm 2022 so với chi tiêu năm 2021.

Đầu tháng này, Trung Quốc cho biết họ sẽ tăng sản lượng dầu thô, khí đốt tự nhiên và than đá, tăng cường dự trữ các mặt hàng năng lượng và giữ nhập khẩu ổn định để đảm bảo an ninh năng lượng trong bối cảnh giá cả hàng hóa tăng chóng mặt.

Cơ quan lập kế hoạch của Trung Quốc (NDRC) cho biết nước này sẽ tăng sản lượng và dự trữ than, phát triển "các dự án dự trữ dầu mỏ lớn" và tăng dự trữ dầu mỏ, theo Reuters.

Trung Quốc lo ngại về an ninh năng lượng của mình sau cuộc khủng hoảng năng lượng mùa thu năm 2021 và gần đây nhất là cuộc tấn công của Nga vào Ukraine đã đẩy giá hàng hóa năng lượng lên cao.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,400 ▲800K 85,800 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 85,300 ▲800K 85,700 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 ▲700K 86.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▲600K 86.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▲590K 85.910 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▲590K 85.240 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▲550K 78.880 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▲450K 64.650 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▲410K 58.630 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▲390K 56.050 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▲370K 52.610 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▲350K 50.460 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▲250K 35.930 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▲220K 32.400 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▲200K 28.530 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,450 ▲60K 8,630 ▲60K
Trang sức 99.9 8,440 ▲60K 8,620 ▲60K
NL 99.99 8,510 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,470 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,540 ▲60K 8,640 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,540 ▲60K 8,640 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,540 ▲60K 8,640 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,448.93 16,615.08 17,148.36
CAD 17,766.74 17,946.20 18,522.20
CHF 28,349.18 28,635.53 29,554.61
CNY 3,454.28 3,489.17 3,601.16
DKK - 3,599.47 3,737.36
EUR 26,643.98 26,913.12 28,105.31
GBP 31,992.89 32,316.05 33,353.26
HKD 3,157.49 3,189.38 3,291.75
INR - 298.58 310.52
JPY 162.61 164.26 172.07
KRW 15.90 17.67 19.18
KWD - 81,918.41 85,194.60
MYR - 5,788.24 5,914.56
NOK - 2,257.00 2,352.86
RUB - 247.70 274.21
SAR - 6,683.48 6,950.77
SEK - 2,342.67 2,442.17
SGD 18,721.32 18,910.42 19,517.37
THB 671.34 745.93 774.51
USD 24,960.00 24,990.00 25,350.00
Cập nhật: 21/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,960.00 24,980.00 25,320.00
EUR 26,787.00 26,895.00 28,020.00
GBP 32,184.00 32,313.00 33,310.00
HKD 3,171.00 3,184.00 3,291.00
CHF 28,515.00 28,630.00 29,521.00
JPY 164.40 165.06 172.56
AUD 16,563.00 16,630.00 17,143.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,878.00 17,950.00 18,486.00
NZD 15,032.00 15,540.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25010 25010 25360
AUD 16570 16670 17232
CAD 17898 17998 18549
CHF 28725 28755 29548
CNY 0 3511.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26920 27020 27892
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3220 0
JPY 165.76 166.26 172.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15115 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18850 18980 19712
THB 0 704.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 10:00