Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bùng nổ cuối năm, xế hộp Thái, Indonesia tăng tốc vào Việt Nam

10:17 | 23/09/2018

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) -  Lượng xe ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam ngày một tăng nhanh trong thời điểm thị trường xe bắt đầu tiêu thụ nhanh chóng; chỉ tính đến ngày 20/9, lượng xe nguyên chiếc nhập về Việt Nam đạt hơn 7.200 chiếc.

Lượng xe nhập/ngày 20 ngày đầu tháng 9 nhiều hơn 30 chiếc so với bình quân lượng xe nhập/ngày của tháng 8 vừa qua.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan mới công bố, tính đến ngày 20/9, lượng xe nhập từ Thái và Indonesia về Việt Nam có khoảng 6.587 chiếc, chiếm gần 90% lượng xe nhập tại Việt Nam, trong đó gần 5.000 xe từ Thái Lan.

Bùng nổ cuối năm, xế hộp Thái, Indonesia tăng tốc vào Việt Nam
Bùng nổ mùa xe cuối năm, lượng xe Thái, Indonesia tăng tốc vào Việt Nam

Lượng xe con trong thời gian qua nhập về Việt Nam đạt hơn 4.200 chiếc, trong đó hai thị trường Thái Lan và Indonesia đạt hơn 3.300 chiếc, Thái Lan chiếm hơn 2.300 chiếc.

Trong 3 tuần qua từ ngày 31/8 đến 20/9, lượng xe con Thái nhập về Việt Nam hơn 2.300 chiếc, chiếm hơn 55% lượng xe con nhập về Việt Nam. Lượng xe Indonesia về Việt Nam đạt hơn 1.600 chiếc, chiếm gần 40%.

10% lượng xe con nhập còn lại được nhập từ Nhật Bản, Đức, Mexico, Thụy Điển và Trung Quốc.

Trên thị trường, một số dòng xe nhập từ Thái như Honda, Ford, Mitsubishi, Chevrolet và Mazda đang có nhiều mẫu xe về Việt Nam, riêng Honda đã đưa ba loại xe mới về Việt Nam gồm CRV, Jazz và HRV.

Trong khi đó, các loại Ford, Chevrolet và Mazda hiện chủ yếu đưa các dòng xe bán tải vào Việt Nam như Ranger, Chevrolet Colorado và Mazda BT50...

Các dòng xe từ Indonesia về Việt Nam chủ yếu là xe con, trong đó chủ yếu là Fortuner của Toyota. Sắp tới nhiều dự đoán dòng xe 5 chỗ Rush và dòng hatchback Wigo cũng sẽ được nhập vào Việt Nam.

Mặc dù trong đầu tháng 9, một số loại xe Đức, Nhật, Mexico hay Trung Quốc được nhập trở lại Việt Nam song số lượng khá nhỏ.

Trong nhóm xe nhập kể trên, xe từ Đức và xe Nhật chiếm khoảng 5%, còn lại chủ yếu là các dòng xe nhập lẻ theo từng đơn của Mexico và Trung Quốc.

Lượng xe nhập về Việt Nam trung bình/ngày trong 20 ngày đầu tháng 9 đạt hơn 360 chiếc, cao hơn 30 chiếc so với bình quân tháng 8/2018.

Lượng xe nhập trong 20 ngày của tháng 9/2018 tăng hơn 1.200 chiếc so với tháng 9/2017. Số xe nhập khẩu bình quân 20 ngày tháng 9/2018 cũng nhiều hơn 160 chiếc/ngày so với con số xe nhập khẩu trung bình tháng 9/2017. Điều này chứng tỏ lượng xe nhập về Việt Nam đang có tốc độ tăng mạnh so với cùng kỳ và so với các tháng của năm 2018.

Một số nhà nhập khẩu xe cho biết, lượng xe nhập tăng chủ yếu xuất phát từ yếu tố thị trường quý IV tăng doanh số so với các quý trước đó do thời điểm cuối năm mua sắm xe được dự báo tăng mạnh.

Cũng trùng với thời điểm cuối năm, nhiều hãng xe, thương hiệu xe mới lắp ráp trong nước và nhập khẩu cũng ra mắt. Riêng đầu tháng 9, có hai dòng xe ra mắt là HRV của Honda nhập từ Thái và X2 của BMW do Trường Hải. Cả hai chiếc xe đều là dạng nhập nguyên chiếc.

Theo Dân trí

Vũ ‘nhôm’ tiêu gì hết 13 triệu USD; đại gia nào đứng sau 24 triệu cổ phiếu HAGL?
Ông Bùi Thành Nhơn mất hơn 850 tỷ đồng sau khi “lộ” tham vọng lớn
Chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mất tiền, nhiều đại gia “thấp thỏm”
Sau cú “ra tay hụt” của vợ sếp, cổ phiếu đại gia ngành ô tô tăng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 10:45