Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB thông qua mô hình hoạt động mới

09:21 | 31/10/2022

535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã thông qua lộ trình cải cách toàn diện, với mô hình hoạt động mới, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi và phục vụ hiệu quả hơn nhu cầu đang thay đổi nhanh chóng của các nước thành viên đang phát triển ở Châu Á - Thái Bình Dương.
ADB thông qua mô hình hoạt động mới

Mô hình hoạt động mới sẽ giúp ADB nâng cao năng lực của mình với tư cách là ngân hàng khí hậu của khu vực; tăng cường hoạt động nhằm phát triển khu vực tư nhân và huy động đầu tư tư nhân trong khu vực; cung cấp một loạt các giải pháp phát triển chất lượng cao hơn cho các nước thành viên đang phát triển; đồng thời hiện đại hóa cách thức làm việc để đáp ứng dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và gần gũi hơn với khách hàng.

Bốn thay đổi quan trọng này sẽ giúp ADB thực hiện các mục tiêu phát triển đầy tham vọng trong chiến lược hoạt động của mình, Chiến lược 2030.

Đây là những cải cách quan trọng nhất tại ADB kể từ năm 2002.

Chủ tịch ADB Masatsugu Asakawa cho biết: “Những cải cách này đều kịp thời và cần thiết. Mô hình hoạt động mới của chúng tôi sẽ giúp chúng tôi ứng phó tốt hơn với những thách thức phát triển phức tạp mà khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang phải đối mặt. Nó được xây dựng dựa trên sức mạnh cốt lõi của ADB, đội ngũ nhân viên của chúng tôi, để giúp chúng tôi cung cấp các giải pháp có tác động phát triển lớn nhất cho khu vực.”

Bản lộ trình là kết quả của cuộc đánh giá về mặt tổ chức, do ông Asakawa đứng đầu, bắt đầu vào tháng 6 năm 2021 và được tiếp nhận quan điểm của các khách hàng khu vực, Ban lãnh đạo, Ban Giám đốc điều hành và nhân viên của ADB. Quá trình đánh giá được chỉ đạo với nguyên tắc tối đa hóa hiệu quả phát triển của ADB.

Với các khách hàng của ADB, mô hình hoạt động mới sẽ tăng cường trải nghiệm làm việc với Ngân hàng. Năm Tổng Vụ khu vực của ADB — bao gồm Trung và Tây Á, Đông Á, Thái Bình Dương, Nam Á và Đông Nam Á — và các cơ quan đại diện thường trú tại các quốc gia có các hoạt động của ADB sẽ trở thành một cửa duy nhất cho tất cả các sản phẩm và dịch vụ của ADB, kể cả kênh chính phủ và kênh tư nhân. Đội ngũ nhân viên và kiến thức chuyên môn từ các lĩnh vực, các chủ đề và các chuyên môn khác mà ADB hoạt động sẽ được củng cố, với việc tăng cường triển khai tới các khu vực và quốc gia để cung cấp phạm vi và chất lượng giải pháp tốt hơn, đưa nhiều nhân viên hơn đến làm việc tại các quốc gia, gần hơn với khách hàng.

Mô hình hoạt động mới dự kiến sẽ được triển khai vào quý 2 năm 2023. Việc triển khai theo từng giai đoạn sẽ giảm thiểu sự gián đoạn đối với các khách hàng và đối tác phát triển của ADB.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Hải Anh

Tin tức kinh tế ngày 27/10: Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEANTin tức kinh tế ngày 27/10: Việt Nam đạt tăng trưởng kinh tế số cao nhất ASEAN
ADB thu xếp gói tín dụng biến đổi khí hậu trị giá 135 triệu USD phát triển giao thông xanh tại Việt NamADB thu xếp gói tín dụng biến đổi khí hậu trị giá 135 triệu USD phát triển giao thông xanh tại Việt Nam
ADB: Hỗ trợ các nước thành viên giải quyết vấn đề an ninh lương thực và biến đổi khí hậuADB: Hỗ trợ các nước thành viên giải quyết vấn đề an ninh lương thực và biến đổi khí hậu
ADB sẽ cung cấp ít nhất 14 tỷ USD để giảm nhẹ cuộc khủng hoảng lương thựcADB sẽ cung cấp ít nhất 14 tỷ USD để giảm nhẹ cuộc khủng hoảng lương thực
ADB: Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặtADB: Các điều kiện tài chính trong khu vực có thể tiếp tục bị thắt chặt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 ▲400K 83,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 ▲400K 83,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
Cập nhật: 14/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
TPHCM - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 ▲400K 83.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 ▲400K 83.320 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 ▲400K 82.670 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 ▲360K 76.490 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 ▲300K 62.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 ▲270K 56.860 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 ▲260K 54.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 ▲240K 51.020 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 ▲230K 48.940 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 ▲160K 34.840 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 ▲150K 31.430 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 ▲130K 27.670 ▲130K
Cập nhật: 14/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,205 ▲35K 8,375 ▲25K
Trang sức 99.9 8,195 ▲35K 8,365 ▲25K
NL 99.99 8,275 ▲65K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,225 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,295 ▲35K 8,385 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,295 ▲35K 8,385 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,295 ▲35K 8,385 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Cập nhật: 14/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 14/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 14/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24665 24665 25025
AUD 16363 16463 17026
CAD 17667 17767 18318
CHF 28496 28526 29320
CNY 0 3474.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26708 26808 27681
GBP 31943 31993 33095
HKD 0 3180 0
JPY 163.33 163.83 170.34
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19497
THB 0 693.1 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 14/10/2024 18:00