Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất siêu quý I/2013: Mừng ít lo nhiều!

11:16 | 02/04/2013

654 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Trong khi các doanh nghiệp trong nước nhập siêu tới 2,6 tỉ USD trong quý I/2013 thì khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) lại xuất siêu 3,1 tỉ USD.

Xuất siêu khối FDI quý I/2013 đạt 3,1 tỉ USD.

Số liệu được đưa ra tại buổi họp giao ban trực tuyến công tác tháng 3 của Bộ Công Thương cho thấy, quý I/2013, cả nước xuất siêu 482 triệu USD.

Theo ông Nguyễn Tiến Vỵ - Vụ trưởng Vụ kế hoạch (Bộ Công Thương) thì, kim ngạch xuất khẩu cả nước tháng ba ước đạt 1ỉ tỷ USD, tăng gần 54% so với tháng trước. Tính chung quý I, kim ngạch xuất khẩu cả nước ước đạt 29,68 tỉ USD, tăng 19,7% so cùng kỳ năm 2012.

Một điểm đáng chú ý được đại diện Bộ Công Thương khẳng định tỷ trọng các nhóm hàng đã có sự thay đổi theo hướng tích cực như nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản giảm (từ 10,45% xuống còn 8,84%); nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng (tăng 69,7%);…

Cũng theo thống kê của Bộ Công Thương thì, trong quý I/2013, nhiều mặt hàng như điện thoại các loại, linh kiện điện thoại đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, qua đó vượt qua dệt may để vươn lên vị trí dẫn đầu với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 4,48 tỉ USD.

Về nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết, tính chung quý I/2013, nhập khẩu của nền kinh tế ước khoảng 29,2 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước là 16,1% (chiếm 55,5% tổng kim ngạch nhập khẩu), còn khối FDI là 13 tỉ USD, chiếm tỷ trọng 44,5%.

Như vậy, tính chung quý I/2013, cả nước xuất siêu 482 triệu USD.

Và theo số liệu tổng kết của Bộ Công Thương thì, trong khi các doanh nghiệp trong nước nhập siêu tới 2,6 tỉ USD trong quý I/2013 thì khối FDI lại xuất siêu 3,1 tỉ USD, qua đó tiếp tục duy trì trạng thái xuất siêu của nền kinh tế.

Những số liệu thống kê ở trên có thể xem là tín hiệu lạc quan đối với nền kinh tế xong theo đánh giá của giới chuyên gia, nó cũng đang đặt ra nhiều câu vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Quốc Khánh phân tích, nếu trừ đi mặt hàng điện thoại di động và linh kiện của Samsung thì quý I/2013 chỉ còn tăng trưởng xuất khẩu 13% so với cùng kỳ, điều này cho thấy xuất khẩu đang giảm tốc.

Và để giảm bớt sự phụ thuộc của cán cân xuất nhập khẩu vào khối FDI, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng: Việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, cụ thể là làm thế nào để tăng giá trị gia tăng cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam cần phải được xem xét đẩy mạnh.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,400 ▲10K 8,580 ▲10K
Trang sức 99.9 8,390 ▲10K 8,570 ▲10K
NL 99.99 8,460 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,420 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,490 ▲10K 8,590 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,490 ▲10K 8,590 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,490 ▲10K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,448.93 16,615.08 17,148.36
CAD 17,766.74 17,946.20 18,522.20
CHF 28,349.18 28,635.53 29,554.61
CNY 3,454.28 3,489.17 3,601.16
DKK - 3,599.47 3,737.36
EUR 26,643.98 26,913.12 28,105.31
GBP 31,992.89 32,316.05 33,353.26
HKD 3,157.49 3,189.38 3,291.75
INR - 298.58 310.52
JPY 162.61 164.26 172.07
KRW 15.90 17.67 19.18
KWD - 81,918.41 85,194.60
MYR - 5,788.24 5,914.56
NOK - 2,257.00 2,352.86
RUB - 247.70 274.21
SAR - 6,683.48 6,950.77
SEK - 2,342.67 2,442.17
SGD 18,721.32 18,910.42 19,517.37
THB 671.34 745.93 774.51
USD 24,960.00 24,990.00 25,350.00
Cập nhật: 21/10/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25340
AUD 16531 16631 17193
CAD 17865 17965 18517
CHF 28658 28688 29495
CNY 0 3505.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26875 26975 27848
GBP 32308 32358 33461
HKD 0 3220 0
JPY 165.37 165.87 172.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15076 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18814 18944 19666
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 08:45