Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/10: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh

20:49 | 03/10/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh; Các ngân hàng đồng loạt tăng giá bán USD; Giá gạo giảm mạnh nhất trong 16 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/10.
Tin tức kinh tế ngày 3/10: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh
Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2656,7 USD/ounce, giảm 3,65 USD so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/10.

Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh

Thông tin từ Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, tính đến ngày 30/9, tổng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt hơn 24,7 tỷ USD, tăng 11,6% so cùng kỳ năm 2023.

Nhận định về tình hình thu hút vốn FDI trong tháng 9 và 9 tháng năm 2024, Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, riêng tháng 9, tổng lượng vốn đầu tư mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần đạt mức cao nhất trong các tháng từ đầu năm đến nay, với gần 4,26 tỷ USD, chiếm 17,2% tổng vốn đầu tư cả nước trong 9 tháng. Vốn đầu tư tăng thêm cũng đạt mức cao nhất từ đầu năm với các dự án được mở rộng vốn lớn.

Tháng 9, xuất khẩu cà phê giảm xuống mức thấp nhất từ đầu năm tới nay

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 9/2024 xuống mức thấp nhất từ đầu năm tới nay, ước đạt 65,0 nghìn tấn, trị giá 355,0 triệu USD, giảm 14,7% về lượng và giảm 11,6% về trị giá so với tháng 8/2024.

Tuy nhiên so với tháng 9/2023 tăng 27,6% về lượng và tăng 110,8% về trị giá. Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu cà phê ước đạt 1,12 triệu tấn, trị giá 4,37 tỷ USD, giảm 10,5% về lượng, nhưng tăng 39,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ giá xuất khẩu tăng mạnh.

Các ngân hàng đồng loạt tăng giá bán USD

Ngày 3/10, tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được NHNN công bố ở mức 24.115 đồng/USD, tăng 21 đồng so với phiên trước. Tại các ngân hàng, giá USD cũng tăng rất mạnh trong phiên hôm nay, vượt mốc 24.900 đồng/USD

Tuy nhiên, giá USD trên thị trường tự do hôm nay tiếp tục xu hướng giảm mạnh. Cụ thể, chiều mua giảm 90 đồng và chiều bán giảm 50 đồng. Theo đó, thị trường tự do hiện giao dịch USD ở mức 24.950 - 25.050 đồng/USD.

Giá gạo giảm mạnh nhất trong 16 năm

Gạo trắng Thái Lan 5% tấm - giá gạo chuẩn của châu Á - đã giảm khoảng 11% xuống còn 509 USD/tấn vào thứ Tư (2/10), theo Hiệp hội Xuất khẩu gạo Thái Lan. Đây là mức giảm lớn nhất được ghi nhận kể từ tháng 5/2008 và kéo dài đà giảm giá xuống mức thấp nhất trong hơn 15 tháng.

Giá gạo tăng vào năm ngoái sau khi Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu, thực hiện các hạn chế xuất khẩu để kiềm chế giá gạo trong nước. Quốc gia châu Á này đã nới lỏng một số hạn chế sau cuộc bầu cử quốc gia gần đây, một động thái có thể giúp giảm bớt tình trạng dư thừa trong nước và cắt giảm chi phí nhập khẩu cho các quốc gia như Indonesia và Senegal.

Thái Lan khởi xướng điều tra chống bán phá giá thép không gỉ cán nguội từ Việt Nam

Theo Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương, ngày 3/10/2024, Cục nhận được thông tin về việc Cục Ngoại thương Thái Lan (Cơ quan điều tra) đã đăng công báo về việc khởi xướng điều tra chống bán phá giá đối với mặt hàng thép không gỉ cán nguội có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Việt Nam. Nguyên đơn là công ty TNHH Posco-Thainox Public.

Để kịp thời ứng phó vụ việc, Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan: Đăng ký tham gia và đề nghị Cơ quan điều tra cung cấp bản câu hỏi và các tài liệu liên quan; Nghiên cứu kỹ thông báo khởi xướng, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan, đề nghị Cơ quan điều tra làm rõ, giải thích các nội dung nghi vấn; Hợp tác đầy đủ và toàn diện với cơ quan điều tra (gồm trả lời bản câu hỏi điều tra, gửi ý kiến bình luận…) trong toàn bộ quá trình vụ việc để tránh bị kết luận không hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ (thường dẫn tới mức thuế cao). Đảm bao tuân thủ các hướng dẫn, thể thức và thời hạn quy định. Giữ liên lạc, phối hợp với Cục Phòng vệ thương mại để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 ▲300K 82,700 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 ▲300K 82,600 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 03/10/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 03/10/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▲40K 8,340 ▲30K
Trang sức 99.9 8,150 ▲40K 8,330 ▲30K
NL 99.99 8,200 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 03/10/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 ▲100K 83,000 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 ▲100K 83,100 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 81,550 ▲100K 82,700 ▲100K
Nữ Trang 99% 79,881 ▲99K 81,881 ▲99K
Nữ Trang 68% 53,892 ▲68K 56,392 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 32,139 ▲41K 34,639 ▲41K
Cập nhật: 03/10/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.62 16,712.74 17,249.62
CAD 17,832.98 18,013.11 18,591.76
CHF 28,314.22 28,600.23 29,518.97
CNY 3,454.21 3,489.11 3,601.73
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,697.36 32,017.54 33,046.05
HKD 3,105.04 3,136.40 3,237.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.84 165.50 173.41
KRW 16.07 17.85 19.37
KWD - 80,708.43 83,938.50
MYR - 5,815.95 5,943.04
NOK - 2,286.63 2,383.81
RUB - 247.66 274.17
SAR - 6,576.07 6,839.25
SEK - 2,352.07 2,452.03
SGD 18,627.61 18,815.76 19,420.19
THB 660.93 734.36 762.52
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 03/10/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 03/10/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24565 24565 24945
AUD 16604 16704 17266
CAD 17956 18056 18608
CHF 28666 28696 29490
CNY 0 3490.9 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26881 26981 27854
GBP 31989 32039 33142
HKD 0 3180 0
JPY 165.49 165.99 172.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18714 18844 19566
THB 0 692.7 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 03/10/2024 20:45