Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu gạo năm 2019 sụt giảm 300 triệu USD

07:00 | 31/12/2019

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo trong năm 2019 dẫu tăng về sản lượng với 6,259 triệu tấn nhưng chỉ thu về khoản ngoại tệ 2,758 tỷ USD, giảm gần 10% về trị giá so với cùng kỳ.    
xuat khau gao nam 2019 sut giam 300 trieu usdXuất khẩu gạo tăng về khối lượng nhưng giảm mạnh về giá trị
xuat khau gao nam 2019 sut giam 300 trieu usdGiá gạo Việt Nam đạt mức cao kỷ lục nhờ xuất khẩu châu Phi tăng
xuat khau gao nam 2019 sut giam 300 trieu usdXuất khẩu gạo giảm gần 15% giá trị trong 8 tháng

Báo cáo về tình hình xuất khẩu lúa gạo trong năm 2019 của Bộ Công Thương, ngành gạo trong nước đã có một năm sụt giảm mạnh, hụt hơi 300 triệu USD so với năm 2018.

Cụ thể, sản lượng gạo xuất khẩu đạt 6,259 triệu tấn, chỉ thu về 2,758 tỷ USD, trong khi năm 2018 xuất 6,1 triệu tấn, nhưng mang về 3,060 tỷ USD. Ngành gạo đã có 1 năm xuất khẩu không như ý, với giá xuất khẩu giảm 2 con số.

Giá gạo xuất khẩu trong năm nay đã tụt dốc rất mạnh so với năm 2018 và là nguyên nhân chính khiến giá trị đem về bị hụt hơi. Giá xuất khẩu trong 11 tháng 2019 đã giảm 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 439,3 USD/tấn.

xuat khau gao nam 2019 sut giam 300 trieu usd
Xuất khẩu gạo năm 2019 sụt giảm 300 triệu USD và dự báo sang năm còn khó khăn hơn

Và dự báo trong năm 2020, ngành gạo Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn do diện tích gieo trồng lúa sẽ bị thu hẹp lại.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến tháng 10/2019, cả nước có 7,47 triệu ha đất trồng lúa, diện tích này thấp hơn 92.300 ha so với tháng 10/2018. Dự kiến trong các năm tiếp theo, đất trồng lúa sẽ tiếp tục giảm thêm 500.000 ha. Phần diện tích đất sụt giảm sẽ được sử dụng cho các mục đích khác như nuôi trồng thủy sản hoặc trồng cây ăn trái nhằm giảm áp lực ngành gạo khi sản lượng sản xuất hiện đang cao hơn nhu cầu tiêu thụ.

Bên cạnh đó, Philippines và Trung Quốc có thể giảm lượng gạo nhập khẩu. Bộ Nông nghiệp Philippines (DA) đã thông báo chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng gạo nhập khẩu vào Philippines. Tuy nhiên, họ vẫn có thể sử dụng các biện pháp khác được cho phép bởi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và ASEAN để tác động đến tổng lượng gạo nhập khẩu.

Ngoài ra, giá gạo được dự báo nhiều khả năng sẽ giảm trong năm 2020. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho rằng nhu cầu gạo hiện đang giảm dần. Thực tế, các quốc gia khác đã và đang cơ cấu lại nền nông nghiệp để từ đó nâng cao khả năng tự cung cấp và đáp ứng phần nào nhu cầu lương thực nội địa. Đồng thời, Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các đối tác nhập khẩu mới.

Trong năm 2019, Thái Lan đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do tình hình hạn hán kéo dài làm giảm sản lượng gạo. Vì vậy, Singapore, quốc gia đang nhập khẩu 30-40% gạo từ Thái Lan, hiện đang cân nhắc đa dạng hóa nguồn cung ứng gạo. Hiện tại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã lên kế hoạch tiếp cận thị trường này nhằm tận dụng lợi thế giao thương thuận lợi giữa hai nước vốn cùng khu vực Đông Nam Á.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 07:00