Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu dầu Nga đã giảm mạnh sau vòng trừng phạt mới

10:54 | 10/12/2022

2,185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu dầu của Nga đã giảm trong bối cảnh Liên minh châu Âu áp giá trần đối với dầu Nga và vòng trừng phạt mới nhất nhằm thu hẹp nguồn thu của Nga.

Business Insider dẫn dữ liệu từ công ty phân tích Kpler cho biết, các chuyến hàng dầu Nga được vận chuyển bằng đường biển đã giảm 16%, tương đương giảm khoảng nửa triệu thùng mỗi ngày, trong ngày 6/12.

Trang TankerTrackers.com thậm chí còn ghi nhận mức giảm mạnh hơn khi giảm 50% số thùng hàng ngày. Phần lớn sự sụt giảm này đến từ các cảng ở Biển Đen và Baltic của Nga, nơi dầu Nga được vận chuyển sang châu Âu bằng đường biển, theo Wall Street Journal.

Xuất khẩu dầu Nga đã giảm mạnh sau vòng trừng phạt mới - 1
Các chuyến hàng dầu Nga được vận chuyển bằng đường biển đã giảm ngay sau khi lệnh cấm của EU có hiệu lực và giá trần được áp dụng (Ảnh: Reuters).

Sự sụt giảm này diễn ra ngay sau khi lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển của EU có hiệu lực và mức giá trần 60 USD/thùng đối với dầu Nga được áp dụng.

Business Insider cho rằng đây là dấu hiệu cho thấy vòng trừng phạt mới nhất trên đang gây thiệt hại cho nguồn thu của Moscow, bất chấp những lo ngại cho rằng các nước phương Tây không có cách nào thực thi đầy đủ cơ chế giá trần và biện pháp này không có ý nghĩa gì với giá năng lượng.

Nga đã từ chối tuân thủ giá trần và đe dọa trả đũa bất kỳ quốc gia nào thực thi cơ chế này. Theo đó, quốc gia này có thể thực hiện 3 cách: áp giá sàn, đặt mức chiết khấu tối đa hoặc cắt giảm nguồn cung cho phương Tây, điều hướng dòng dầu thô của họ sang châu Á.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng cơ chế giá trần của G7 và EU đang mang lại nhiều quyền thương lượng hơn cho các đồng minh châu Á của Nga, cho phép họ giảm giá sâu hơn khi mua dầu của Nga.

Nói với Reuters, các thương nhân cho biết, một lô hàng dầu ESPO từ vùng Viễn Đông Nga đã được bán cho Trung Quốc vào tuần trước với mức chiết khấu 6 USD so với dầu Brent, tương đương khoảng 68 USD/thùng.

Nguồn tin của Reuters cho biết, các nhà máy lọc dầu độc lập của Trung Quốc không quan tâm nhiều đến mức giá trần. "Họ không thực sự quan tâm đến giá trần. Tất cả những gì họ làm là tính toán xem mức giá được giao có mang lại lợi nhuận tốt hay không", giám đốc điều hành tại một nhà máy lọc dầu độc lập của Trung Quốc nói với Reuters.

Tuy nhiên, các chuyên gia tại Ngân hàng Trung ương Nga lại cảnh báo, cơ chế giá trần và lệnh cấm dầu của EU sẽ là "cú sốc kinh tế mới" đối với Nga, có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của nước này trong những tháng tới.

Tuy nhiên, Thứ trưởng thứ nhất của Bộ Năng lượng Nga Pavel Sorokin đã bác bỏ điều này. Nói với hãng tin TASS, ông cho rằng việc các nước phương Tây áp giá trần đối với dầu Nga sẽ không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nước này.

Theo ông, phần lớn thị trường vẫn sẵn sàng mua dầu của Nga theo điều kiện thị trường thông thường. Trong khi đó, các biến động về sản lượng dầu có thể xảy ra nhưng không quá nghiêm trọng.

Theo Dân trí

Áp trần giá dầu Nga, Mỹ và EU Áp trần giá dầu Nga, Mỹ và EU "thích đủ thứ"
Lệnh cấm vận dầu Nga sắp có hiệu lực, thị trường dầu mỏ sẽ ra sao?Lệnh cấm vận dầu Nga sắp có hiệu lực, thị trường dầu mỏ sẽ ra sao?
Trung Quốc lên tiếng sau khi phương Tây áp giá trần với dầu NgaTrung Quốc lên tiếng sau khi phương Tây áp giá trần với dầu Nga
Tàu chở dầu cũ Tàu chở dầu cũ "hái ra tiền" nhờ lệnh trừng phạt dầu Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 06:00