Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lệnh cấm vận dầu Nga sắp có hiệu lực, thị trường dầu mỏ sẽ ra sao?

07:58 | 03/12/2022

2,029 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới phân tích cảnh báo các biện pháp trừng phạt dầu Nga sắp tới sẽ "thực sự gây xáo trộn" trên thị trường năng lượng nếu các quốc gia châu Âu không áp mức giá trần đối với dầu Nga.

Vào tháng 6, 27 quốc gia của Liên minh châu Âu đã thống nhất một lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển có hiệu lực kể từ ngày 5/12 tới. Nỗ lực này của EU nhằm cùng với Mỹ, Nhật Bản, Canada và Anh cắt giảm nguồn thu từ dầu mỏ của Nga.

Tuy nhiên, lo ngại lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu Nga sẽ khiến giá dầu thô tăng vọt, nên các nước G7 đang cân nhắc về mức giá trần đối với dầu Nga.

Lệnh cấm vận dầu Nga sắp có hiệu lực, thị trường dầu mỏ sẽ ra sao? - 1
Lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga bằng đường biển sẽ có hiệu lực kể từ ngày 5/12 tới (Ảnh: FILE).

Theo ông Henning Gloystein - Giám đốc năng lượng, khí hậu và tài nguyên tại viện tư vấn rủi ro chính trị Eurasia Group - lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga có thể "thực sự gây xáo trộn" trên thị trường.

Nói với CNBC, Gloystein cho rằng, khả năng tăng giá dầu là lý do tại sao Mỹ gây sức ép về việc áp giá trần đối với dầu Nga. Bởi áp giá trần sẽ giúp các nước G7 mua dầu Nga với mức giá thấp hơn nhằm hạn chế nguồn thu từ dầu của Nga mà không làm tăng giá dầu thô trên toàn cầu.

Tuy nhiên, trong những ngày gần đây, các quốc gia EU đang tranh cãi về mức giá trần.

Hồi đầu tuần, các quốc gia châu Âu thảo luận về đề xuất áp mức giá trần 62 USD/thùng, nhưng Ba Lan, Estonia và Lithuania đã phản đối và cho rằng mức giá này vẫn quá cao để giảm nguồn thu của Nga.

Bộ trưởng Năng lượng Hà Lan cho rằng việc áp giới hạn đối với giá dầu Nga là "một bước rất quan trọng". "Nếu muốn các lệnh trừng phạt có hiệu quả, thực sự gây tổn hại cho Nga thì chúng ta cần cơ chế giá trần này. Vì vậy, hy vọng chúng ta đồng ý cơ chế này càng sớm càng tốt", ông Rob Jetten nói.

Trong phiên ngày 30/12, giá dầu của Nga giao dịch ở mức 66 USD/thùng. Các quan chức của Điện Kremlin đã từng nhiều lần tuyên bố việc áp giá trần là phản cạnh tranh và họ sẽ không bán dầu cho những nước áp giá trần đối với dầu Nga. Nước này hy vọng những người mua lớn như Ấn Độ và Trung Quốc sẽ không đồng ý với giới hạn này và sẽ tiếp tục mua dầu Nga.

Hồi tháng 9, các nước G7 đã đồng ý áp giá trần đối với dầu Nga. Thời điểm đó, nói với CNBC, Giám đốc Năng lượng EU Kadri Simson cho biết bà hy vọng Trung Quốc và Ấn Độ sẽ ủng hộ cơ chế giá trần này.

Kể từ sau cuộc chiến tại Ukraine nổ ra, cả hai nước này đã tăng cường mua dầu Nga và được hưởng lợi nhờ mức chiết khấu sâu. Vì vậy, sự tham gia của họ được coi là cần thiết nếu lệnh cấm dầu Nga có hiệu lực.

"Sự ủng hộ của Trung Quốc và Ấn Độ rất quan trọng vì họ mua phần lớn dầu Nga", Jacob Kirkegaard, thành viên cấp cao tại Viện Kinh tế Quốc tế Peterson, nói với CNBC. Tuy nhiên, ông cũng cho rằng, họ sẽ không cam kết thực hiện vì lý do chính trị và cũng vì lý do thương mại, vì họ đã nhận rất nhiều dầu giá rẻ từ Nga. "Vậy thì tại sao phải mạo hiểm vì điều đó. Liệu họ có tự nguyện tham gia không khi mà Ukraine không quá quan trọng đối với họ", ông nói.

Hồi tháng 9, chia sẻ với CNBC, Bộ trưởng Xăng dầu Ấn Độ Shri Hardeep S Puri cũng khẳng định Ấn Độ sẽ mua dầu từ Nga và từ bất cứ nước nào.

Điều này làm dấy lên nghi ngờ về tác động thực sự của các lệnh trừng phạt Nga. "Các biện pháp trừng phạt đối với năng lượng Nga đến quá muộn và quá rụt rè", ông Guntram Wolff, Giám đốc Hội đồng Quan hệ Đối ngoại Đức, nói và cho rằng các biện pháp trừng phạt càng kéo dài và càng muộn thì Nga sẽ càng dễ dàng lách chúng.

Theo Dân trí

Giá dầu tiếp tục tăng nhờ đâu?Giá dầu tiếp tục tăng nhờ đâu?
EU đã đồng ý mức trần giá dầuEU đã đồng ý mức trần giá dầu
Giá dầu có thể giảm phụ thuộc vào hành động của OPEC+Giá dầu có thể giảm phụ thuộc vào hành động của OPEC+
Giá xăng dầu hôm nay 3/12: Giá dầu thô bất ngờ giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 3/12: Giá dầu thô bất ngờ giảm mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 21:00