Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc lên tiếng sau khi phương Tây áp giá trần với dầu Nga

18:17 | 05/12/2022

1,994 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc tuyên bố sẽ tiếp tục hợp tác năng lượng với Nga sau khi Liên minh châu Âu (EU), G7 và Australia áp giá trần với dầu mỏ của Nga.
Trung Quốc lên tiếng sau khi phương Tây áp giá trần với dầu Nga - 1
EU áp giá trần với dầu mỏ nhập khẩu từ Nga qua đường biển từ ngày 5/12 (Ảnh minh họa: Wikipedia).

Reuters đưa tin, Bộ Ngoại giao Trung Quốc hôm nay 5/12 cho biết, nước này sẽ tiếp tục hợp tác năng lượng với Nga trên cơ sở tôn trọng, đôi bên cùng có lợi.

Đây là bình luận đầu tiên của Bắc Kinh sau khi EU, nhóm các nước phát triển G7 và Australia đạt được thỏa thuận áp giá trần 60 USD/thùng đối với dầu mỏ nhập khẩu của Nga qua đường biển. Thỏa thuận có hiệu lực từ hôm nay.

Trung Quốc được cho là tăng cường nhập khẩu dầu Nga với giá chiết khấu kể từ đầu năm nay trong bối cảnh phương Tây trừng phạt Moscow, giảm phụ thuộc vào năng lượng của Nga.

Bloomberg tuần trước đưa tin, các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc đã bắt đầu mua những lô dầu thô giá rẻ của Nga khi giá dầu giảm mạnh và lệnh áp trần giá dầu của phương Tây sắp có hiệu lực. Nguồn tin cho hay, các nhà máy lọc dầu tư nhân ở Trung Quốc đã mua một số lô dầu thô ESPO của Nga để hàng cập cảng từ tháng 12/2022 đến tháng 1/2023.

Các giao dịch được cho là được thực hiện bằng nhân dân tệ thay vì đô la Mỹ, và được cấp ngân sách thông qua các ngân hàng và tổ chức địa phương.

Về phía Nga, giới chức nước này chỉ trích động thái áp giá trần của phương Tây, đồng thời khẳng định Moscow vẫn có thể tìm được thị trường tiêu thụ. Nga tuyên bố sẽ ngừng bán dầu cho bất cứ nước nào sử dụng cơ chế giá trần.

Quan hệ giữa Nga và phương Tây leo thang căng thẳng đặc biệt sau khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra từ hồi tháng 2. Nga cho biết, một trong những lý do khiến họ phải mở chiến dịch quân sự ở Ukraine là Mỹ và đồng minh đã phớt lờ những quan ngại an ninh của Moscow, tiếp tục mở rộng hiện diện về sát biên giới Nga.

Trong một nỗ lực nhằm hạ nhiệt căng thẳng, Tổng thống Pháp Emmaanuel Macron tuần trước nói rằng, châu Âu cần chuẩn bị cho cấu trúc an ninh tương lai của khu vực, đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an ninh cho Nga.

"Điều quan trọng mà chúng ta phải giải quyết, như ông Putin luôn nói, đó là lo ngại NATO sẽ đến ngay trước cửa Nga và việc triển khai vũ khí có thể đe dọa Nga. Đây sẽ là một trong các chủ đề hướng tới hòa bình. Do đó, chúng ta cần chuẩn bị cách bảo vệ đồng minh và nước thành viên, cách đảm bảo an ninh cho Nga khi Moskva trở lại bàn đàm phán", ông Macron bình luận trong một cuộc trả lời phỏng vấn.

Quan điểm này ngay lập tức đã vấp phải chỉ trích của giới chức Ukraine và cựu quan chức một số nước Baltic. Mykhailo Podolyak, trợ lý của Tổng thống Ukraine, nói, thế giới cần đảm bảo an ninh từ Nga, thay vì cho Nga. Cựu ngoại trưởng Litva Linas Linkevicus cho rằng Nga sẽ được đảm bảo an ninh miễn là Moscow không làm những gì tương tự ở Ukraine.

Theo Dân trí

Lệnh cấm vận dầu Nga sắp có hiệu lực, thị trường dầu mỏ sẽ ra sao?Lệnh cấm vận dầu Nga sắp có hiệu lực, thị trường dầu mỏ sẽ ra sao?
Quyết định của OPEC+ làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng toàn cầu?Quyết định của OPEC+ làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng toàn cầu?
Nga tuyên bố cứng rắn trước việc áp đặt trần giá dầuNga tuyên bố cứng rắn trước việc áp đặt trần giá dầu
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (28/11-4/12)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (28/11-4/12)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 04/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 06:00