Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vượt mặt “ông lớn” Đông Nam Á, nữ tướng Vietjet Air “đòi về” hơn trăm tỷ đồng

21:03 | 08/11/2018

1,063 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau hai phiên giảm giá khá mạnh, VJC phiên này phục hồi khá tốt, tăng 1.300 đồng tương ứng 1% lên 133.300 đồng/cổ phiếu. Nhờ đó, tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO của Vietjet Air lấy lại được hơn 181,4 tỷ đồng giá trị tài sản trên sàn. Trong khi đó, Vietjet Air được cho là đã vượt qua Air Asia về vốn hóa thị trường.
vuot mat ong lon dong nam a nu tuong vietjet air doi ve hon tram ty dong
CEO Vietjet Air Nguyễn Thị Phương Thảo đang nắm khối tài sản trị giá 2,7 tỷ USD​ (ảnh: Nikkei)

Với 179 mã cổ phiếu tăng giá (12 mã tăng trần) trên sàn HSX, lấn át hoàn toàn so với 105 mã giảm giá, chỉ số VN-Index đã đạt được mức tăng 4,12 điểm (tương ứng 0,45%) lên 926,28 điểm. Trong khi đó, trên sàn HNX, với 90 mã tăng giá (17 mã tăng trần), gấp đôi số mã giảm, chỉ số HNX-Index cũng ghi nhận tăng 0,34 điểm tương ứng 0,33% lên 104,54 điểm.

Thanh khoản thị trường có cải thiện song vẫn khá thấp. Tổng cộng có 145,77 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 2.762,67 tỷ đồng; con số này trên HNX là 33,52 triệu cổ phiếu tương ứng 440,46 tỷ đồng.

VHM phiên chiều bứt tốc tăng 2.000 đồng lên 74.700 đồng và chỉ riêng mã này đã đóng góp tới 2,09 điểm cho chỉ số chung. Ngoài ra, VRE, VNM, VCB, VJC và SAB tăng giá cũng đã có tác động tích cực với VN-Index.

Sau hai phiên giảm giá khá mạnh, VJC phiên này phục hồi khá tốt, tăng 1.300 đồng tương ứng 1% lên 133.300 đồng/cổ phiếu. Nhờ đó, tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO của Vietjet Air lấy lại được hơn 181,4 tỷ đồng giá trị tài sản trên sàn. Tài sản của bà Thảo hiện đạt 2,7 tỷ USD, xếp thứ 862 thế giới – theo thống kê của hãng tin Forbes.

Trong một diễn biến có liên quan, tờ Nikkei (Nhật Bản) trong bài báo đăng tải ngày 8/11 cho biết, với vốn hóa hiện đạt hơn 3 tỷ USD, Vietjet Air đã trở thành hãng hàng không có giá trị lớn thứ 2 Đông Nam Á. Với mức vốn hóa hiện tại, Vietjet Air đã vượt qua cả Air Asia (2,1 tỷ USD) và chỉ xếp sau Singapore Airlines (gần 8,5 tỷ USD).

Ngoài ra, trong phiên giao dịch này, nhóm cổ phiếu thủy sản cũng gây chú ý với loạt cổ phiếu ACL, FMC và IDI chạm mức giá trần. VHC và MPC tiếp tục giữ được đà tăng mạnh mẽ, lần lượt tăng 2.700 đồng (tương ứng 2,7%) và 900 đồng (tương ứng 1,9%). ANV cũng tăng 1.150 đồng, HVG tăng 230 đồng.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), đà tăng đã được duy trì trong suốt phiên giao dịch nhưng có dấu hiệu bị giảm dần về cuối phiên. Diễn biến dao động giằng co của thị trường có thể sẽ còn tiếp nối trong phiên cuối tuần.

Thanh khoản đạt 137 triệu cổ phiếu, tăng nhẹ so với phiên trước đó nhưng vẫn thấp hơn mức trung bình. Độ rộng thị trường nghiêng về phía các mã tăng điểm. Lực cầu đang tỏ ra thận trọng và có phần e ngại khi thị trường đang đối mặt với vùng cản mạnh.

Trong khi đó, lực cung chỉ chờ bán ở các vùng giá cao đã khiến cho thị trường chưa thể bứt phá mạnh hơn trong phiên tăng điểm hôm nay.

Chỉ số được dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm nhẹ với diễn biến giằng co, đan xen các nhịp tăng, giảm trong phiên kế tiếp. Thị trường đang bị kẹp trong vùng được giới hạn bởi cận trên 930-932 điểm và cận dưới 918-923 điểm. Dự kiến đường giá sẽ dao động trong vùng điểm này trong một vài phiên tới.

Với cái nhìn dài hơn, BVSC vẫn kỳ vọng vào xu hướng hồi phục ngắn hạn của thị trường. Đích đến gần nằm tại vùng kháng cự là khoảng 940-950 điểm. Tỷ trọng danh mục tổng được khuyến nghị nên được khống chế ở mức tối đa 40-45% cổ phiếu trong giai đoạn này và nhà đầu tư được khuyên có thể canh bán khi thị trường tiếp cận vùng kháng cự.

Theo Dân trí

vuot mat ong lon dong nam a nu tuong vietjet air doi ve hon tram ty dong “Ông lớn” cứu thị trường; Người phụ nữ giàu nhất “đòi” về 335 tỷ đồng
vuot mat ong lon dong nam a nu tuong vietjet air doi ve hon tram ty dong Bà Nguyễn Thị Phương Thảo: Cần trao nhiều cơ hội hơn cho kinh tế tư nhân
vuot mat ong lon dong nam a nu tuong vietjet air doi ve hon tram ty dong Vietjet Air chi gần 13 tỷ USD mua thêm 100 máy bay Boeing

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 06/09/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,144.39 16,307.46 16,831.46
CAD 17,781.30 17,960.91 18,538.04
CHF 28,510.09 28,798.07 29,723.42
CNY 3,404.62 3,439.01 3,550.05
DKK - 3,600.86 3,738.94
EUR 26,668.23 26,937.60 28,131.88
GBP 31,612.30 31,931.61 32,957.65
HKD 3,079.01 3,110.11 3,210.04
INR - 292.54 304.25
JPY 167.78 169.47 177.58
KRW 16.04 17.82 19.44
KWD - 80,442.00 83,662.12
MYR - 5,631.55 5,754.66
NOK - 2,271.69 2,368.26
RUB - 260.32 288.19
SAR - 6,540.45 6,802.27
SEK - 2,356.34 2,456.51
SGD 18,485.43 18,672.15 19,272.13
THB 648.63 720.70 748.33
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 06/09/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24450 24450 24780
AUD 16370 16420 16922
CAD 18035 18085 18536
CHF 28974 29024 29578
CNY 0 3436.5 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27100 27150 27853
GBP 32179 32229 32886
HKD 0 3185 0
JPY 170.69 171.19 176.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18744 18794 19356
THB 0 693.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 06/09/2024 15:00