Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vietjet Air chi gần 13 tỷ USD mua thêm 100 máy bay Boeing

09:19 | 19/07/2018

519 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
100 máy bay nằm trong hợp đồng sẽ được Boeing chuyển giao cho Vietjet Air từ 2022 đến 2025. 

Hôm nay 18/7, bà Nguyễn Thị Phương Thảo - Tổng giám đốc Vietjet Air và ông Kevin McAllister - Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Boeing vừa ký hợp đồng trị giá gần 13 tỷ USD. Theo đó, 100 máy bay 737 của Boeing sẽ được chuyển cho Vietjet trong vòng 4 năm (2022 -2025).

Trong số này, 80 máy bay là 737 MAX 10 - phiên bản lớn nhất của dòng sản phẩm bán chạy nhất 737 của Boeing - và 20 máy bay là mẫu 737 MAX 8 chuẩn.

Theo ông Kevin McAllister, là một trong những doanh nghiệp lớn tại thị trường đang có sự tăng trưởng cao như Đông Nam Á, Vietjet cần một đội bay mạnh. Do đó, thỏa thuận này được đưa ra sau hai năm kể từ khi Boeing bán 100 máy bay cho Vietjet nhân chuyến thăm của Tổng thống Barack Obama.

vietjet air chi gan 13 ty usd mua them 100 may bay boeing
Ông Kevin McAllister và bà Nguyễn Thị Phương Thảo tại lễ ký kết hợp đồng trị giá 13 tỷ USD.

Trước đó, hãng cũng thỏa thuận mua và thuê tổng cộng 100 máy bay A320 và A321 (trị giá 9,1 tỷ USD) với đối thủ của Boeing là Airbus năm 2014. Ngoài ra, vào giữa năm 2015, hãng này còn ký mua thêm 6 máy bay A321 (trị giá 682 triệu USD). Nếu các hợp đồng nêu trên được thực hiện đầy đủ, đến năm 2025, đội bay của Vietjet sẽ gồm hơn 300 chiếc, vượt hẳn các hãng hàng không trong nước về số lượng.Hợp đồng quan trọng lần này đồng thời góp phần tăng thêm kim ngạch thương mại giữa hai nước Mỹ và Việt Nam.

Hiện Vietjet là một trong những hãng phát triển nhanh nhất Đông Nam Á. Việc mua mới thêm 100 máy bay này giúp hãng nhanh chóng bành trướng ra khắp châu Á. Hết quý I, Vietjet Air đạt doanh thu 12.560 tỷ đồng, tăng 146% so với cùng kỳ nhờ sự tăng trưởng ở mảng vận chuyển hành khách, doanh thu hoạt động phụ trợ. Ngoài ra, quý này hãng còn có doanh thu từ chuyển giao sở hữu và thuê tàu bay.

Doanh thu tăng giúp lợi nhuận gộp hãng đạt 1.810 tỷ đồng, vượt cùng kỳ 135%. Mức tăng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ít hơn mức tăng doanh thu. Vì vậy, lợi nhuận trước thuế tăng 254% khi đạt hơn 1.480 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu là 3.026 đồng.

3 tháng đầu năm 2018, Vietjet thực hiện 28.830 chuyến bay, tỷ lệ đúng giờ 83,4%. Hãng cũng vừa công bố kế hoạch mở đường bay quốc tế tới Ấn Độ và Australia, nằm trong chiến lược mở rộng mạng bay quốc tế sau khi phủ kín mạng bay nội địa.

Theo VnExpress.net

Máy bay Vietjet Air hạ cánh khẩn cấp để cấp cứu hành khách
CEO VietJet Air: "Chúng tôi tìm kiếm cơ hội ở sàn chứng khoán New York"
Bà chủ VietJet Air lọt top phụ nữ quyền lực nhất thế giới
Phó chủ tịch Boeing: Vietjet Air sẽ không gặp khó với đơn hàng 11 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:45