Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vừa bổ nhiệm “nữ tướng”, tỷ phú Trịnh Văn Quyết bỗng đón tin vui

08:12 | 21/07/2018

1,355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh VN-Index quay đầu đánh mất tới gần 11,5 điểm do có hơn 170 mã giảm giá trên HSX, thanh khoản sụt giảm thì cổ phiếu FLC bất ngờ bứt tốc tăng kịch trần, dẫn đầu thanh khoản toàn sàn với gần 19 triệu cổ phiếu được "sang tay".

Tập đoàn FLC vừa có đợt biến động mạnh về nhân sự cấp cao. Sau khi ông Trần Quang Huy rời khỏi vị trí Tổng giám đốc thì tập đoàn này cũng đã công bố việc bổ nhiệm bà Hương Trần Kiều Dung – Phó Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm chức vụ điều hành doanh nghiệp.

vua bo nhiem nu tuong ty phu trinh van quyet bong don tin vui
Bà Hương Trần Kiều Dung đã chính thức kiêm nhiệm chức vụ CEO của FLC từ 18/7

“Nữ tướng” của ông Trịnh Văn Quyết có bằng tiến sĩ Luật Quy hoạch xây dựng của Đại học Tổng hợp Montesquieu Bordeaux IV, Pháp, và có gần 20 năm kinh nghiệm tư vấn về quản trị doanh nghiệp, tư vấn xây dựng, triển khai dự án, đầu tư, mua bán và sáp nhập tại Việt Nam.

Trên thị trường chứng khoán, sau phiên giảm nhẹ ngày 19/7, sáng nay, cổ phiếu FLC bất ngờ tăng trần mạnh mẽ lên 5.410 đồng/cổ phiếu bất chấp thị trường diễn biến tiêu cực.

Thanh khoản FLC gấp đôi HAG và dẫn đầu thị trường với khối lượng khớp lệnh đạt 18,7 triệu cổ phiếu. Đáng chú ý, cuối phiên sáng tại mã này vẫn có dư mua trần gần 3 triệu đơn vị trong khi không hề còn dư bán.

Trong khi có nhiều hoài nghi của giới quan sát về tính khả thi “giấc mơ bay” của tỷ phú Trịnh Văn Quyết thì hơn 1 tuần trước, Bamboo Airways đã chính thức được Chính phủ cấp phép.

Tập đoàn này cũng đã ký kết thỏa thuận mua 24 chiếc máy bay A321NEO của Airbus và 20 máy bay Boeing B787-9 Dreamliner của Boeing. Tổng trị giá các thỏa thuận này vào khoảng 8,6 tỷ USD.

Về vốn, mới đây, ngân hàng Thụy Sỹ Credit Suisse AG cũng đã giải ngân lần 1 cho FLC gói tín dụng 200 triệu USD. Khoản vay này được đảm bảo bằng quyền góp vốn tại công ty con, nhằm bổ sung vốn cho dự án và vốn lưu động của FLC. Thời hạn khoản vay là 2,5 năm đến 3 năm, theo từng đợt giải ngân.

Trong khi giao dịch bùng nổ tại FLC thì thanh khoản trên thị trường phiên sáng nay có phần trầm lắng hơn so với các phiên trước. Khối lượng giao dịch HSX ghi nhận 105,4 triệu cổ phiếu, dòng tiền đạt 1.935,4 tỷ đồng. Còn tại HNX, con số này lần lượt là 27 triệu cổ phiếu và 351,6 tỷ đồng.

vua bo nhiem nu tuong ty phu trinh van quyet bong don tin vui
Cổ phiếu FLC bất ngờ tăng trần và được giao dịch mạnh bất chấp thị trường diễn biến tiêu cực

Trong bối cảnh có tới 171 mã giảm giá (12 mã giảm sàn) và chỉ có 97 mã tăng giá, chỉ số sàn HSX (VN-Index) đã đánh mất 11,47 điểm tương ứng 1,22% còn 832,5 điểm. HNX-Index cũng chấp nhận mất 1,18 điểm tương ứng 1,11% còn 104,41 điểm với 75 mã giảm giá (12 mã giảm sàn) so với 55 mã tăng.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng đồng loạt “đỏ sàn” với mức mất giá mạnh tại VPB (giảm 1.500 đồng), VCB (1.400 đồng), CTG, BID, ACB, MBB…

SAB tiếp tục diễn biến xấu, mất 3.000 đồng còn 212.000 đồng/cổ phiếu, VCI đảo chiều mất 2.300 đồng, GAS mất 1.700 đồng, PLX mất 1.300 đồng, HPG mất 900 đồng. VNM, ROS, VIC cũng đều mất giá. Ngược lại, VHM tăng nhẹ 300 đồng, HSG, HNG… tăng giá và có thanh khoản tốt.

Trước phiên giao dịch hôm nay, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) lưu ý rằng, áp lực bán có dấu hiệu gia tăng trên diện rộng trong bối cảnh VN-Index đã có 6 phiên tăng điểm liên tiếp và xu hướng bán ròng của khối ngoại vẫn tiếp tục được duy trì.

Thị trường được dự báo có xu hướng lình xình đi ngang trong các phiên sắp tới với diễn biến phân hóa cao ở cao nhóm cổ phiếu phụ thuộc báo cáo kết quả kinh doanh quý II được công bố.

Còn theo khuyến nghị của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), trong giai đoạn hiện tại, nhà đầu tư ngắn hạn cần chú ý sự vận động của dòng tiền, đặc biệt là ở những cổ phiếu “trụ” và nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ, để ra các quyết định đầu tư kịp thời.

Ngược lại, nhà đầu tư dài hạn có thể tìm kiếm cơ hội giải ngân ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình đang được giao dịch ở mức giá hấp dẫn so với thị trường chung và vẫn có thể được duy trì được đà tăng trưởng từ nay đến cuối năm.

Theo Dân trí

Tập đoàn FLC bổ nhiệm bà Hương Trần Kiều Dung làm Tổng giám đốc
Vừa ký mua 20 chiếc Boeing 787, tỷ phú Trịnh Văn Quyết gỡ liền “triệu đô”
Tỷ phú Trịnh Văn Quyết đến gần “giấc mơ bay”, cổ phiếu “hồi sinh”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 22:45