Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vừa ký mua 20 chiếc Boeing 787, tỷ phú Trịnh Văn Quyết gỡ liền “triệu đô”

18:00 | 26/06/2018

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong 1 phiên giao dịch đầu tuần, Chủ tịch HĐQT FLC - ông Trịnh Văn Quyết có thêm gần 1.200 tỷ đồng sau chuỗi trượt dài của cổ phiếu. Vị tỷ phú đã chốt xong hợp đồng mua 20 máy bay thế hệ mới của Boeing và dự kiến đưa Bamboo Airways cất cánh ngay trong 2018 này.

Phiên hôm qua (25/6), cổ phiếu FLC tăng giá 5% lên 5.250 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” tới 11,6 triệu đơn vị. Trong khi đó, “người anh em” là ROS (mã cổ phiếu của Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros) tăng trần 3.000 đồng/cổ phiếu lên 46.250 đồng, chấm dứt chuỗi giảm triền miên 9 phiên liên tục của mã này.

Nhờ mức tăng nói trên, ông Trịnh Văn Quyết đã có thêm gần 1.200 tỷ đồng (hơn 52 triệu USD) chỉ trong 1 phiên giao dịch đầu tuần, nâng tài sản chứng khoán lên 18.459 tỷ đồng.

Diễn biến thuận lợi này của cổ phiếu FLC được cho là xuất phát từ thông tin tích cực liên quan đến việc vận hành hãng bay Bamboo Airways.

Theo đó, cuối tuần trước, ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch HĐQT FLC đã có mặt tại trụ sở của Tập đoàn Boeing tại Seattle, Mỹ, chốt hợp đồng mua 20 máy bay thế hệ mới Boeing 787-9 Dreamliner, trị giá khoảng 5,6 tỷ USD. Thời gian bán giao khoảng tháng 4/2020.

Trước đó, FLC cũng đã ký thỏa thuận mua 24 máy bay A321-Neo của Airbus, dự kiến bàn giao trong khoảng thời gian từ 2019 đến 2023.

Tuy vậy, khẳng định trên sóng truyền hình quốc gia (VTV), ông Trịnh Văn Quyết vẫn quả quyết rằng Bamboo Airways sẽ bay ngay trong năm 2018.

“Chúng tôi đã chuẩn bị tất cả về hạ tầng, nhân sự để tháng 10/2018 tới đây Bamboo Airways cất cánh. Tôi có thể khẳng định 99% là hãng sẽ bay được trong năm nay”, ông Quyết nói chắc nịch.

Được biết, mới đây, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cũng đã có văn bản yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Vận tải hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) theo đúng quy định của Luật Đầu tư.

Trước đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã kiến nghị Thủ tướng xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án này. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ dự án của Bamboo Airways cơ bản hội đủ các thủ tục pháp lý cần thiết. Dự kiến, quy mô đầu tư của nhà đầu tư phù hợp với quy định tại Nghị định 92/2015/NĐ-CP về số lượng tàu bay duy trì tối thiểu trong suốt quá trình kinh doanh vận tải hàng không (3 tàu bay).

Dự án cũng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2020 cũng như Quy hoạch phát triển vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 236 ngày 23/2/2018.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho biết, nhà đầu tư cũng thỏa mãn yêu cầu về vốn chủ sở hữu, cũng như cam kết của công ty mẹ - Tập đoàn FLC về việc cung cấp bổ sung vốn lưu động thường xuyên phục vụ hoạt động kinh doanh trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường và các giai đoạn tiếp theo. Công ty mẹ cũng góp vốn bổ sung tăng vốn điều lệ, đảm bảo luôn đáp ứng điều kiện về mức vốn tối thiểu thành lập và duy trì vận chuyển hàng không theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

vua ky mua 20 chiec boeing 787 ty phu trinh van quyet go lien trieu do
Giá cổ phiếu ROS trong vòng nửa năm qua

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 22:45