Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tỷ phú Trịnh Văn Quyết đến gần “giấc mơ bay”, cổ phiếu “hồi sinh”

22:17 | 22/06/2018

960 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Vận tải hàng không Tre Việt (Bamboo Airways). Trên sàn chứng khoán, FLC tăng giá phiên thứ 3, dù vậy vẫn mất giá gần 21% trong vòng 3 tháng qua.

Phiên giao dịch sáng nay, cổ phiếu FLC của Tập đoàn FLC tăng 2,52% lên 4.880 đồng/cổ phiếu. Đây có thể sẽ là phiên tăng thứ 3 liên tiếp của mã này sau chuỗi giảm dài trước đó.

Với mức thị giá hiện tại, cổ phiếu FLC đã giảm hơn 1,4% trong vòng 1 tuần và giảm gần 4% trong vòng 1 tháng. Mức giảm trong vòng 3 tháng lên tới gần 21% và trong vòng 1 năm là 23%.

ty phu trinh van quyet den gan giac mo bay co phieu hoi sinh
Ông Trịnh Văn Quyết cho biết, Bamboo Airways có thể "cất cánh" ngay trong năm 2018 này (ảnh: Dân Việt)

Mặc dù có thị giá thấp, tuy nhiên, FLC luôn là một trong những mã có thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Phiên sáng, khối lượng khớp lệnh tại FLC đạt hơn 2 triệu đơn vị.

Cổ phiếu FLC diễn biến tích cực trong bối cảnh Văn phòng Chính phủ mới đây đã có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu bộ này dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Vận tải hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) theo đúng quy định của Luật Đầu tư.

Trước đó, trong văn bản đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, Bamboo Airways thỏa mãn yêu cầu về vốn chủ sở hữu, cũng như cam kết của công ty mẹ - Tập đoàn FLC về việc cung cấp bổ sung vốn lưu động thường xuyên phục vụ hoạt động kinh doanh trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường và các giai đoạn tiếp theo.

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông vừa diễn ra hồi trung tuần tháng 6, lãnh đạo FLC cho biết, sẽ vận hành Bamboo Airways vào cuối năm 2018 này. Trước mắt, tập đoàn này sẽ thuê 20 chiếc máy bay đầu tiên hoạt động tại các sân bay nội địa, trụ sở chính là sân bay Phù Cát (Bình Định). Sau đó, sẽ nhận bàn giao 24 chiếc máy bay Airbus từ năm 2019-2023 và 20 chiếc Boeing trong thỏa thuận, dự kiến được ký kết vào ngày 25-26/6 tới đây.

Hiện FLC chưa phát hành cổ phiếu để huy động cho hãng hàng không này mà hoàn toàn dùng bằng vốn tự có và vốn vay. Airbus và Boeing đều cam kết có định chế tài chính đứng ra thu xếp vốn.

Về chiến lược phát triển, Bamboo Airways định vị như một hãng hàng không truyền thống cung cấp các dịch vụ siêu cao cấp, và cũng sẽ có những dịch vụ giá rất rẻ như phục vụ những chuyến bay miễn phí đến các khu nghỉ đưỡng FLC, không chỉ cho khách trong nước mà cả khách từ nước ngoài về.

Với kế hoạch này, FLC đặt mục tiêu trong năm nay sẽ đạt mức tăng trưởng doanh thu hợp nhất 7% so với năm 2017, đạt 12.500 tỷ đồng.

ty phu trinh van quyet den gan giac mo bay co phieu hoi sinh
Cổ phiếu FLC đang ở vùng giá thấp nhất 3 tháng
ty phu trinh van quyet den gan giac mo bay co phieu hoi sinh
Nhóm cổ phiếu có thanh khoản dẫn đầu thị trường sáng 22/6 (đồ thị: VDSC)

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, cùng với FLC, sàn HSX có tổng cộng 130 mã chứng khoán tăng giá, nhỉnh hơn so với số mã giảm (110 mã). Nhờ đó, chỉ số VN-Index tăng 6,75 điểm tương ứng 0,7% lên 976,15 điểm.

Trong mức tăng của VN-Index, VNM góp tới 3,79 điểm khi tăng mạnh tới 8.100 đồng lên 178.100 đồng/cổ phiếu và GAS góp vào 1,73 điểm khi đạt mức tăng 2.800 đồng/cổ phiếu. Một số mã khác cũng tăng giá và tác động tích cực lên chỉ số chung là BID, VRE, BVH, HPG, VPB, CTG, HDB, PLX… Ở chiều ngược lại, VIC, MSN, ROS, VHM, TCB, PNJ, HCM, PME đồng loạt “đỏ giá”.

Thanh khoản thị trường tiếp tục là mối lo ngại đối với nhà đầu tư. Dòng tiền chảy vào HSX sáng nay chỉ đạt hơn 1.600 tỷ đồng với hơn 56 triệu cổ phiếu giao dịch, trong khi đó, con số này trên HNX cũng chỉ dừng lại ở mức gần 294 tỷ đồng và chưa tới 18,8 triệu cổ phiếu giao dịch.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 22:45