Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vợ chồng ông Trần Đình Long mất hơn 1.500 tỷ đồng vì… thận trọng?

13:55 | 16/03/2019

696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đặt kế hoạch doanh thu 70.000 tỷ đồng trong năm 2019, tăng 25% nhưng chỉ tiêu lãi sau thuế lại giảm 22% so với kết quả đạt được trong năm 2018 còn 6.700 tỷ đồng, đây được cho là sự “thận trọng” của “vua thép” Trần Đình Long. Thế nhưng giá cổ phiếu giảm sâu đã “cuốn” đi của vợ chồng ông Long hơn 1.500 tỷ đồng trong 1 ngày. 

Trong phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index ghi nhận mức điều chỉnh 4,32 điểm tương ứng 0,43% còn 1004,12 điểm trong khi HNX-Index lại tăng 0,43 điểm tương ứng 0,39% lên 110,44 điểm.

Trên toàn thị trường ghi nhận có 354 mã giảm, 41 mã giảm trong khi phía tăng có 324 mã, 64 mã tăng trần. Tương quan số mã tăng-giảm trên thị trường nhìn chung vẫn cân bằng với chênh lệch không đáng kể.

Tuy vậy, thanh khoản lại tăng vọt. Với khối lượng 250,27 triệu cổ phiếu giao dịch, giá trị giao dịch trên HSX lên tới 6.497,03 tỷ đồng trong phiên này trong khi con số này trên HNX là 46,1 triệu cổ phiếu tương ứng 529,3 tỷ đồng. Thanh khoản tăng, đặc biệt vào cuối phiên chiều, do đây là thời gian để các quỹ ETF cơ cấu danh mục

Trong khi BID hỗ trợ chỉ số hơn 1 điểm, GAS, PLX, HDB, CTG, SAB tăng cũng đóng góp cho chỉ số, tuy nhiên, các nỗ lực này đã bị xoá tan hoàn toàn do tình trạng giảm giá tại một số mã như HPG, VCB, MSN, VHM, NVL, VRE…

Phiên này, VCB giảm 1.000 đồng, MSN giảm 2.100 đồng, VHM giảm 700 đồng. Riêng HPG giảm 2.300 đồng tương ứng mất tới 6,73% đã lấy đi của VN-Index tới 1,49 điểm. Đây cũng là mã có tác động tiêu cực nhất đối với VN-Index phiên 15/3.

Vợ chồng ông Trần Đình Long mất hơn 1.500 tỷ đồng vì… thận trọng?
Rớt khỏi danh sách người giàu thế giới năm 2019 của Forbes, song tài sản của ông Long vẫn được định giá 1 tỷ USD

HPG giảm giá nhưng khối lượng giao dịch lại được đẩy lên rất mạnh, trên 17 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, dẫn đầu toàn thị trường. Theo VDSC, đây là thanh khoản cao nhất trong lịch sử giao dịch 1 năm qua của mã cổ phiếu này, xuất phát từ áp lực bán của khối ngoại đưa giá về mức sàn và xuất hiện lực cầu bắt đáy đối với HPG.

Mức giá của HPG từng chạm đáy vào phiên 1/2 tại 27.300 đồng và đạt cao nhất 1 năm vào 19/3/2018 là 45.086 đồng (đã điều chỉnh). Với mức giá đóng cửa ngày 15/3 là 31.900 đồng, HPG đã tăng gần 17% so với đáy và giảm hơn 29% so với mức đỉnh.

Diễn biến khá tiêu cực về giá của cổ phiếu HPG phiên hôm qua diễn ra trong bối cảnh thị trường điều chỉnh, bên cạnh đó, tập đoàn này cũng vừa công bố nghị quyết HĐQT thông qua nhiều vấn đề trình ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên sắp tới.

Đáng chú ý, HĐQT Hoà Phát dự kiến trình ĐHĐCĐ kế hoạch doanh thu 70.000 tỷ đồng, tăng 25% nhưng chỉ tiêu lãi sau thuế lại giảm 22% so với kết quả đạt được trong năm 2018 còn 6.700 tỷ đồng. Sự thận trọng này được phân tích do diễn biến bất ổn của giá quặng thế giới cũng như thị trường tiêu thụ.

Bên cạnh đó, HPG dự kiến trả cổ tức cho năm 2018 bằng cổ phiếu với tỷ lệ 30% trong quý 2/2019. Đối với năm 2019, công ty dự kiến tỷ lệ cổ tức sẽ là 20%.

Tính theo thị giá của HPG tại phiên 15/3, giá trị tài sản thông qua cổ phiếu nắm giữ của ông Trần Đình Long là hơn 17.000 tỷ đồng. Ông Long hiện đang nắm giữ trên 534 triệu cổ phiếu HPG. Vợ ông – bà Vũ Thị Hiền cũng là một trong những người giàu nhất sàn chứng khoán. Với sở hữu trên 154,7 triệu cổ phiếu HPG, giá trị tài sản bà Hiền đang có khoảng 4.936 tỷ đồng.

Trong phiên giảm sâu của cổ phiếu HPG ngày cuối tuần, giá trị tài sản cổ phiếu của vợ chồng “vua thép” đã giảm khá mạnh với thiệt hại ở mức 1.584,5 tỷ đồng.

Ông Trần Đình Long không còn nằm trong danh sách người giàu thế giới năm 2019 do Forbes công bố hồi đầu tháng này, song thống kê theo thời gian thực (real time), tại ngày 15/3, ông Trần Đình Long vẫn đang nắm trong tay khối tài sản trị giá 1 tỷ USD. Nói cách khác, thực tế, ông chủ Hoà Phát vẫn là “tỷ phú USD” thứ 6 của Việt Nam.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo ghi nhận của VDSC, khối ngoại bán ròng phiên thứ 2 với giá trị 172 tỷ đồng. Các cổ phiếu có giá trị mua ròng cao nhất là MSN, NVL và CTG. Các cổ phiếu có giá trị bán ròng cao nhất là VHM, VIC và HPG. Trên sàn HNX, khối ngoại tiếp tục bán ròng phiên thứ 6 với giá trị 12 tỷ đồng.

VN-Index giảm điểm nhưng thanh khoản trên thị trường duy trì ở mức cao. Theo khuyến nghị của VDSC, nhà đầu tư có thể giải ngân khi cổ phiếu quan tâm xuất hiện sự điều chỉnh. Sự phân hóa sẽ diễn ra rõ nét nên nhà đầu tư nên chú trọng đến các cổ phiếu đầu ngành hoặc cổ phiếu có yếu tố cơ bản tốt.

Theo Dân trí

Các sếp cũng phải “choáng” với mức thưởng “sốc” tại Dược Hà Tây
Cổ phiếu Juventus tăng giá kỷ lục sau hat-trick của Ronaldo
Thị trường phản ứng thế nào trước thương vụ “bom tấn” Vinamilk thâu tóm Sữa Mộc Châu?
Chỉ 1 tuần, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng tới 1,3 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 06:00