Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các sếp cũng phải “choáng” với mức thưởng “sốc” tại Dược Hà Tây

06:31 | 15/03/2019

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với doanh thu tăng hơn 7% và lợi nhuận tăng trên 12% trong năm 2018, Dược Hà Tây dự tính phát hành toàn bộ số cổ phiếu thưởng cán bộ công nhân viên theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP) cho duy nhất một người chính là tổng giám đốc.

Sau khi trải qua đợt giao dịch đầy khó khăn trong phiên sáng, VN-Index tiếp tục giằng co trong phiên chiều và đóng cửa phiên 14/3 tại mức 1008,44 điểm, ghi nhận tăng thêm 3,03 điểm tương ứng 0,3%. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,2 điểm tương ứng 0,18% lên 110,02 điểm.

Số lượng mã tăng trên toàn thị trường đã gia tăng đáng kể so với phiên sáng, đạt 371 mã, 59 mã tăng trần trong khi số mã giảm là 277 mã và 30 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường vẫn đạt tốt tuy có sụt giảm so với phiên trước, đạt 224,54 triệu cổ phiếu tương ứng 4.821,26 tỷ đồng trên HSX và 39,61 triệu cổ phiếu tương ứng 425,64 tỷ đồng trên HNX.

Tại phiên này, VCB và VIC đang là hai mã có tác động tích cực nhất đến diễn biến của chỉ số. Với mức tăng 1.800 đồng mỗi cổ phiếu, VCB đóng góp vào mức tăng chung của VN-Index tới 2,03 điểm; trong khi đó VIC tăng 1.300 đồng cũng góp vào 1,26 điểm cho chỉ số.

ITA tiếp tục giữ mức tăng trần đến hết phiên với thị giá 3.130 đồng/cổ phiếu, trắng bên bán và dư mua giá trần hơn 1 triệu đơn vị. Khối lượng giao dịch tại mã này lên tới 11,7 triệu cổ phiếu, dẫn đầu toàn thị trường. Tương tự, GTN vẫn tăng trần và có dư mua giá trần 294 nghìn cổ phiếu, khớp lệnh hơn 1,1 triệu đơn vị và trắng bên bán.

Ở chiều ngược lại, VJC mất 1.400 đồng còn 118.400 đồng/cổ phiếu và khiến VN-Index bị sụt giảm khoảng 0,23 điểm. Ngoài ra, VNM, SAB, TCB, PLX… đỏ điểm cũng tác động tiêu cực đến chỉ số sàn HSX.

Các sếp cũng phải “choáng” với mức thưởng “sốc” tại Dược Hà Tây
Ít doanh nghiệp nào lại có phương án thưởng toàn bộ cổ phiếu ESOP cho một cá nhân như Dược Hà Tây

Trên HNX, cổ phiếu DHT của Công ty CP Dược phẩm Hà Tây tăng 0,25% lên 39.600 đồng. Tuy vậy, diễn biến này chỉ thu hẹp mức giảm tại DHT còn gần 3,9% trong vòng 1 tuần giao dịch vừa qua.

Dược Hà Tây vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019, trong đó trình phương án phân phối lợi nhuận năm 2018 và kế hoạch kinh doanh năm 2019 khiến không ít người cảm thấy “choáng”.

Theo đó, năm 2018, công ty này vượt kế hoạch ở hầu hết chỉ tiêu với mức doanh thu, lợi nhuận, nhập khẩu ủy thác ở mức cao. Trong đó, doanh thu năm vừa qua của Dược Hà Tây tăng 7,3% so với năm 2017, đạt 1.674 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 12,2%, đạt gần 102 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đạt 9,73 triệu đồng/người/tháng.

Trên cơ sở đó, Dược Hà Tây dự trình ĐHĐCĐ thông qua phương án phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu với tỷ lệ 10:01 và phương án phát hành cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên theo chương trình lựa chọn cho người lao động (ESOP) với số lượng cổ phiếu phát hành là 398.500 cổ phiếu.

Theo tờ trình, toàn bộ 398.500 cổ phiếu ESOP này sẽ được phát hành cho Tổng giám đốc Lê Xuân Thắng và đáng nói là cổ phiếu này được tự do chuyển nhượng. Tổng giá trị dự kiến phát hành ước tính chưa tới 4 tỷ đồng theo mệnh giá.

Tính theo mức thị giá của cổ phiếu DHT kết thúc phiên 14/3/2019 là 39.600 đồng thì giá trị của số cổ phần này lên đến gần 16 tỷ đồng. Đây quả là một phần thưởng không hề nhỏ dành cho CEO một doanh nghiệp.

Các sếp cũng phải “choáng” với mức thưởng “sốc” tại Dược Hà Tây
Trên sổ sách, khoản trích thưởng bằng cổ phiếu cho TGĐ Lê Xuân Thắng có giá trị gần 4 tỷ đồng

Ông Lê Xuân Thắng đang sở hữu 1.576.845 cổ phiếu DHT, chiếm tỷ lệ 8,37% vốn điều lệ Dược Hà Tây. Trong ngày hôm qua, con gái ông Thắng là Lê Phương Thảo đã công bố thông tin đăng ký mua vào 500.000 cổ phiếu DHT. Dự tính Lê Phương Thảo sẽ phải chi xấp xỉ 20 tỷ đồng cho thương vụ nói trên.

Trước khi giao dịch, con gái ông Thắng cũng đã sở hữu 500.000 cổ phiếu này chiếm 2,65% vốn điều lệ Dược Hà Tây. Giao dịch dự kiến được thực hiện bằng cả phương thức thoả thuận và khớp lệnh trong khoảng thời gian từ ngày 15/3 đến 12/4/2019.

Theo Dân trí

Cổ phiếu Juventus tăng giá kỷ lục sau hat-trick của Ronaldo
Thị trường phản ứng thế nào trước thương vụ “bom tấn” Vinamilk thâu tóm Sữa Mộc Châu?
Chỉ 1 tuần, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng tới 1,3 tỷ USD
Cổ phiếu bị bán tháo, đại gia Nhượng tống tung “tiền tỷ” ứng cứu
POW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
Cập nhật: 17/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲1500K 82.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 17/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲150K 8,200 ▲150K
Cập nhật: 17/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲1500K 82,000 ▲1500K
SJC 5c 80,000 ▲1500K 82,020 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲1500K 82,030 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 17/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 17/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 17/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 17/09/2024 17:00