Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

POW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019

15:03 | 12/03/2019

826 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với khối lượng giao dịch trung bình tháng 2/2019 lên tới 3,48 triệu cổ phiếu/phiên, cổ phiếu POW của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) trở thành cổ phiếu dẫn đầu trong số các cổ phiếu ngành điện về khối lượng giao dịch.

Cổ phiếu POW đóng cửa tháng 1 với mức giá 16.500 đồng/cổ phiếu sau đó kết thúc tháng 2 ở mức giá 16.100 đồng/cổ phiếu, tương ứng mức giảm 2,72% so với cuối tháng 1. Mặc dù vậy, cổ phiếu POW vẫn đang là cổ phiếu ngành điện nhận được sự quan tâm lớn nhất của thị trường khi khối lượng giao dịch tiếp tục giữ được mức thanh khoản cao và tăng so với tháng trước cũng như giai đoạn niêm yết tại UpCom.

Khối lượng giao dịch trung bình cổ phiếu POW tháng 2 lên tới 3,48 triệu cổ phiếu/phiên tăng 19,17% so với mức trung bình 2,92 triệu cổ phiếu/phiên của tháng 1 và 65,71% so với trung bình 2,1 triệu cổ phiếu/phiên kể từ thời điểm niêm yết đến nay.

pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019
POW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019

Khối lượng giao dịch của POW, cao hơn 6,5 lần so với cổ phiếu đúng thứ 2 là PPC với 536.428 cổ phiếu/phiên, và gấp gần 10 lần cổ phiếu có khối lượng giao dịch đứng thứ 3 trong tháng là NT2 với 345.609 cổ phiếu/phiên.

Về kết quả sản xuất kinh doanh, trong tháng 2/2019, PV Power tiếp tục vận hành ổn định, hiệu quả, an toàn các nhà máy điện. Các nhà máy Thủy điện Hủa Na, Đakđrinh, Nậm Cắt; Nhà máy Nhiệt điện Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2 vận hành ổn định theo điều độ của A0. Tổ máy số 2 của Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 đã hoàn thành công tác bảo dưỡng sửa chữa định kỳ vào ngày 20/2/2019, khởi động và hòa lưới từ ngày 21/2/2019.

Tổng sản lượng điện trong tháng 2 của PV Power ước đạt 1.549,19 triệu kWh, đạt 119% kế hoạch tháng. Lũy kế đến hết tháng 2, các Nhà máy điện của PV Power đã sản xuất được 3.460,62 triệu kWh. Tổng doanh thu tháng 2 ước đạt 2.180,68 tỷ đồng, đạt 112% kế hoạch tháng, lũy kế hết tháng 2 đạt 5.048,51 tỷ đồng.

Trong tháng 2, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4. Theo đó, PV Power sẽ là chủ đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 1,4 tỷ USD. Trong những tháng tiếp theo, PV Power tiếp tục vận hành an toàn, ổn định và hiệu quả các nhà máy điện. Bên cạnh đó sẽ tiếp tục làm việc với các tổ chức, nhà đầu tư trong nước và quốc tế để thu xếp vốn, triển khai các dự án trọng điểm của Tổng Công ty.

pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019POW được khuyến nghị “khả quan” nhờ triển vọng dự án Nhơn Trạch 3, 4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power làm việc với Société Générale về việc thu xếp vốn cho dự án Nhơn Trạch 3&4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power đầu tư hơn 1,4 tỷ USD cho Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019"Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power làm việc với các Quỹ đầu tư
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power dự kiến tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 trong tháng 4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019POW: Lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong năm 2019

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,939.04 16,100.04 16,617.44
CAD 17,605.16 17,782.99 18,354.48
CHF 28,377.43 28,664.07 29,585.25
CNY 3,381.16 3,415.31 3,525.60
DKK - 3,568.64 3,705.50
EUR 26,432.68 26,699.67 27,883.52
GBP 31,344.54 31,661.15 32,678.64
HKD 3,069.45 3,100.46 3,200.10
INR - 291.66 303.34
JPY 168.57 170.27 178.42
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,229.45 83,441.42
MYR - 5,615.37 5,738.15
NOK - 2,225.94 2,320.57
RUB - 257.06 284.58
SAR - 6,526.13 6,787.40
SEK - 2,325.96 2,424.84
SGD 18,395.49 18,581.30 19,178.44
THB 645.76 717.51 745.03
USD 24,355.00 24,385.00 24,725.00
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,410.00 24,750.00
EUR 26,601.00 26,708.00 27,823.00
GBP 31,571.00 31,698.00 32,684.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,205.00
CHF 28,567.00 28,682.00 29,582.00
JPY 169.63 170.31 178.15
AUD 16,038.00 16,102.00 16,606.00
SGD 18,532.00 18,606.00 19,157.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,725.00 17,796.00 18,338.00
NZD 14,840.00 15,344.00
KRW 17.58 19.40
Cập nhật: 11/09/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16141 16191 16694
CAD 17851 17901 18356
CHF 28833 28883 29436
CNY 0 3415.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26852 26902 27612
GBP 31892 31942 32595
HKD 0 3185 0
JPY 171.64 172.14 177.65
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14887 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18654 18704 19255
THB 0 689.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 21:00