Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

POW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019

15:03 | 12/03/2019

868 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với khối lượng giao dịch trung bình tháng 2/2019 lên tới 3,48 triệu cổ phiếu/phiên, cổ phiếu POW của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power) trở thành cổ phiếu dẫn đầu trong số các cổ phiếu ngành điện về khối lượng giao dịch.

Cổ phiếu POW đóng cửa tháng 1 với mức giá 16.500 đồng/cổ phiếu sau đó kết thúc tháng 2 ở mức giá 16.100 đồng/cổ phiếu, tương ứng mức giảm 2,72% so với cuối tháng 1. Mặc dù vậy, cổ phiếu POW vẫn đang là cổ phiếu ngành điện nhận được sự quan tâm lớn nhất của thị trường khi khối lượng giao dịch tiếp tục giữ được mức thanh khoản cao và tăng so với tháng trước cũng như giai đoạn niêm yết tại UpCom.

Khối lượng giao dịch trung bình cổ phiếu POW tháng 2 lên tới 3,48 triệu cổ phiếu/phiên tăng 19,17% so với mức trung bình 2,92 triệu cổ phiếu/phiên của tháng 1 và 65,71% so với trung bình 2,1 triệu cổ phiếu/phiên kể từ thời điểm niêm yết đến nay.

pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019
POW có khối lượng giao dịch lớn nhất trong số các cổ phiếu ngành điện tháng 2/2019

Khối lượng giao dịch của POW, cao hơn 6,5 lần so với cổ phiếu đúng thứ 2 là PPC với 536.428 cổ phiếu/phiên, và gấp gần 10 lần cổ phiếu có khối lượng giao dịch đứng thứ 3 trong tháng là NT2 với 345.609 cổ phiếu/phiên.

Về kết quả sản xuất kinh doanh, trong tháng 2/2019, PV Power tiếp tục vận hành ổn định, hiệu quả, an toàn các nhà máy điện. Các nhà máy Thủy điện Hủa Na, Đakđrinh, Nậm Cắt; Nhà máy Nhiệt điện Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2 vận hành ổn định theo điều độ của A0. Tổ máy số 2 của Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1 đã hoàn thành công tác bảo dưỡng sửa chữa định kỳ vào ngày 20/2/2019, khởi động và hòa lưới từ ngày 21/2/2019.

Tổng sản lượng điện trong tháng 2 của PV Power ước đạt 1.549,19 triệu kWh, đạt 119% kế hoạch tháng. Lũy kế đến hết tháng 2, các Nhà máy điện của PV Power đã sản xuất được 3.460,62 triệu kWh. Tổng doanh thu tháng 2 ước đạt 2.180,68 tỷ đồng, đạt 112% kế hoạch tháng, lũy kế hết tháng 2 đạt 5.048,51 tỷ đồng.

Trong tháng 2, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Nhà máy điện Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4. Theo đó, PV Power sẽ là chủ đầu tư với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 1,4 tỷ USD. Trong những tháng tiếp theo, PV Power tiếp tục vận hành an toàn, ổn định và hiệu quả các nhà máy điện. Bên cạnh đó sẽ tiếp tục làm việc với các tổ chức, nhà đầu tư trong nước và quốc tế để thu xếp vốn, triển khai các dự án trọng điểm của Tổng Công ty.

pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019POW được khuyến nghị “khả quan” nhờ triển vọng dự án Nhơn Trạch 3, 4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power làm việc với Société Générale về việc thu xếp vốn cho dự án Nhơn Trạch 3&4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power đầu tư hơn 1,4 tỷ USD cho Nhơn Trạch 3, Nhơn Trạch 4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019"Các cổ đông sẽ là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV POWER"
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power làm việc với các Quỹ đầu tư
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019PV Power dự kiến tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 trong tháng 4
pow co khoi luong giao dich lon nhat trong so cac co phieu nganh dien thang 22019POW: Lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong năm 2019

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 07:00