Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VNG rót thêm hơn 120 tỷ đồng vào Tiki

21:21 | 03/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiki là một trong những nguyên nhân khiến lợi nhuận VNG giảm trong nửa đầu năm nay.

Công ty cổ phần VNG vừa công bố báo cáo tài chính kiểm toán bán niên, hé lộ những con số liên quan đến hoạt động của Tiki cũng như VNG trong nửa đầu năm 2018.

Theo báo cáo này, VNG đã rót thêm hơn 120 tỷ đồng trong nửa đầu năm nay để mua cổ phần phát hành riêng lẻ của Tiki. Tuy nhiên, việc chỉ mua một phần nhỏ trong tổng số cổ phần chào bán riêng lẻ khiến tỷ lệ sở hữu của VNG tại Tiki giảm xuống còn gần 29%, so với mức 38% trong lần đầu VNG góp vốn vào trang thương mại điện tử này.

vng rot them hon 120 ty dong vao tiki
Khâu đóng gói hàng hoá của Tiki.

Dù tỷ lệ sở hữu đã giảm gần 10%, ảnh hưởng của Tiki đến VNG vẫn thấy rõ qua những số liệu trên báo cáo tài chính.

Trong 6 tháng đầu năm, khoản lỗ của Tiki ghi nhận vào kết quả kinh doanh của VNG là 102 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối quý II, giá trị khoản đầu tư của VNG vào Tiki có giá trị ghi sổ hơn 500 tỷ, đứng đầu trong danh sách những khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết nhưng giá trị còn lại chỉ hơn 185 tỷ đồng.

Kết quả thua lỗ của Tiki trong nửa đầu năm nay, thực tế, đã diễn ra kể từ khi doanh nghiệp này đi vào hoạt động.

Theo báo cáo tài chính Tiki, doanh nghiệp này ghi nhận lỗ lũy kế gần 308 tỷ đồng đến vào cuối năm 2016. Nếu tính thêm khoản lỗ 282 tỷ trong báo cáo thường niên năm 2017 của VNG, lỗ lũy kế của trang thương mại điện tử này đã lên tới gần 600 tỷ đồng sau 7 năm đi vào hoạt động.

vng rot them hon 120 ty dong vao tiki

Tuy nhiên, Tiki cũng không phải đơn vị duy nhất trong phân khúc thương mại điện tử chịu cảnh liên tục thua lỗ. Đến cuối năm 2016, lỗ lũy kế của Lazada Việt Nam đã lên gần 2.800 tỷ đồng, trong khi Shopee - một sản phẩm từ Garena (nay đã đổi tên thành SEA) cũng lỗ tổng cộng hơn 800 tỷ đồng.

Về phần VNG, việc hợp nhất kết quả kinh doanh của Tiki cũng là nguyên nhân khiến lợi nhuận của doanh nghiệp này sụt giảm. Trong nửa đầu năm, doanh thu của VNG vẫn tương đương năm trước khi đạt trên 2.000 tỷ đồng và biên lợi nhuận gộp trên 50%, nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ còn chưa tới một nửa.

Ngoài khoản lỗ từ công ty liên kết tăng gấp đôi, chi phí gia tăng cũng là một phần nguyên nhân khiến lợi nhuận VNG giảm sâu. Trong 6 tháng đầu năm, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của VNG tăng lần lượt 93% và 30% so với cùng kỳ năm trước.

Dù vậy, kết quả lợi nhuận sụt giảm cũng đã được ban lãnh đạo VNG dự đoán từ đầu năm. Theo kế hoạch được các cổ đông thông qua, VNG đặt mục tiêu doanh thu năm 2018 đạt hơn 5.000 tỷ đồng, tăng 17% so với thực hiện năm 2017. Tuy nhiên lợi nhuận dự kiến chỉ đạt 549 tỷ đồng so với mức 938 tỷ đã thực hiện.

Lý do được VNG đưa ra là tập trung nguồn lực đầu tư vào các sản phẩm chiến lược và đa dạng hóa hoạt động. Trong đó công ty này tập trung vào 4 nhóm chính là ví điện tử, phát triển sản phẩm di động, xây dựng hệ sinh thái các sản phẩm trong công ty và thương mại điện tử.

Đến cuối quý II, tổng tài sản của VNG đạt gần 4.400 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Trong đó, gần 2.500 tỷ đồng nằm trong khoản mục tiền, tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.

Theo VnExpress.net

vng rot them hon 120 ty dong vao tiki Vì sao Lazada, Tiki lỗ khủng nhiều năm?
vng rot them hon 120 ty dong vao tiki Đâu là "bí quyết sống còn" của Tiki trong tương lai?
vng rot them hon 120 ty dong vao tiki 7 năm hoạt động, Tiki lỗ lũy kế gần 600 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 17/11/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 17/11/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 17/11/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 17/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 17/11/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 17/11/2024 12:00