Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng

20:55 | 22/11/2022

480 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - IMF hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2023; Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng; Tăng trưởng tín dụng cao gấp 2,5 lần tăng trưởng huy động vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.
Tin tức kinh tế ngày 22/11: Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng
Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước giảm nhẹ

Giá vàng thế giới ngày 22/11, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) đang giao dịch quanh ngưỡng 1.737 USD/ounce - giảm 14 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Rạng sáng hôm nay, 22/11, giá vàng trong nước giảm nhẹ trong bối cảnh giá vàng thế giới giảm phiên thứ hai liên tiếp. Cụ thể, giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng ở chiều mua vào và bán ra lần lượt là 66,6 triệu đồng/lượng và 67,62 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng mỗi lượng so với rạng sáng hôm qua. Giá vàng SJC ở TP HCM niêm yết chiều mua vào bằng với ở Hà Nội và Đà Nẵng nhưng chiều bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

TP HCM kiến nghị rút ngắn chu kỳ điều chỉnh giá xăng dầu còn 3-5 ngày

Để đảm bảo nguồn cung xăng dầu, UBND TP HCM kiến nghị Thủ tướng rút ngắn thời gian kỳ điều chỉnh giá xăng dầu.

Cụ thể, cần thực hiện thời gian điều hành giá xăng dầu theo đúng quy định các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hằng tháng và không áp dụng lùi sang ngày làm việc tiếp theo nếu các kỳ điều hành trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ để hạn chế tác động đến cung cầu trên thị trường.

Bên cạnh đó, cần có giải pháp điều hành giá theo biên độ giá xăng dầu tăng/giảm phù hợp với thị trường; rút ngắn thời gian kỳ điều chỉnh giá xăng dầu còn 3-5 ngày (kể cả ngày nghỉ) so với quy định hiện hành là 10 ngày.

IMF hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2023

Chia sẻ tại diễn đàn nhịp đập kinh tế Việt Nam 2022: “Tiếp tục phục hồi kinh tế - Các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng” diễn ra ngày 22/11, ông Francois Painchaud - Trưởng đại diện của IMF tại Việt Nam và Lào nhận định, với mức tăng trưởng mạnh cho đến tháng 9, IMF đã điều chỉnh dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm 2022 tăng lên từ mức 6 lên 7-7,5%.

“Tuy nhiên, do cầu bên ngoài chậm lại và điều kiện tài chính thắt chặt hơn, chúng tôi đã hạ dự báo tăng trưởng trong năm 2023 xuống 5,8%. Lạm phát dự kiến sẽ tăng lên trước khi dần trở lại dưới mức 4%” - đại diện IMF nói.

Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng

Tại buổi tiếp xúc cử tri TP Cần Thơ sau kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XV mới đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cho biết, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang nghiên cứu việc nới hạn mức tín dụng hợp lý trong thời gian tới, để vừa thúc đẩy tăng trưởng, vừa bảo đảm an toàn hệ thống, ổn định vĩ mô.

Với tín hiệu mở đường từ Thủ tướng, Công ty chứng khoán SSI cho rằng NHNN sẽ sớm công bố hạn mức tín dụng mới cho các ngân hàng, nhằm có thể kịp thời giải quyết các vấn đề về thanh khoản cho doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.

IFC dự kiến "rót" 320 triệu USD cho 3 ngân hàng Việt

Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), một thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới, đã đề xuất khoản đầu tư tổng cộng 320 triệu USD vào ba ngân hàng Việt Nam để hỗ trợ danh mục cho vay dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).

Ba ngân hàng nhận đầu tư sẽ là Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB), Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) và Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB).

Tăng trưởng tín dụng cao gấp 2,5 lần tăng trưởng huy động vốn

Tính từ đầu năm đến nay, lãi suất tiền gửi ngân hàng đã được điều chỉnh tăng nhiều lần với tổng mức lãi suất tăng thêm đạt khoảng 3,3 - 4%/năm tùy từng ngân hàng

Cuộc đua lãi suất tiền gửi vẫn “nóng hầm hập” trong bối cảnh tăng trưởng huy động thấp hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng.

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối tháng 10 vừa qua, tăng trưởng tín dụng đã đạt 11,5% so với cuối năm 2021. Trong khi đó tốc độ huy động vốn tăng khoảng 4,6% so với đầu năm, tức là chỉ bằng 1/3 so với tốc độ tăng trưởng của tín dụng.

Tin tức kinh tế ngày 21/11: Gần 145.000 ô tô nhập khẩu vào Việt Nam từ đầu năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 21/11: Gần 145.000 ô tô nhập khẩu vào Việt Nam từ đầu năm 2022

Gần 145.000 ô tô nhập khẩu vào Việt Nam từ đầu năm 2022; Giá lợn hơi lao dốc; Giá xăng, dầu cùng giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:00