Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VnDirect dẫn đầu thị phần chứng khoán phái sinh 6 tháng liên tiếp

16:00 | 09/07/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Chịu sự bám đuổi quyết liệt từ HSC, nhưng thị phần môi giới chứng khoán phái sinh quý II của VnDirect vẫn tăng.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố thị phần môi giới hợp đồng tương lai của các công ty chứng khoán trên thị trường trong quý II với sự phân hoá thành 3 nhóm.

Tăng hơn 2% so với giai đoạn đầu năm, Công ty cổ phần Chứng khoán VnDirect tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với 27,35% thị phần. Chứng khoán TP HCM bám sát theo sau với tỷ lệ 25,94%. Nhóm doanh nghiệp tiếp theo là Chứng khoán MB và Chứng khoán Sài Gòn với thị phần lần lượt 17,22% và 16,52%. Ba công ty gồm Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chứng khoán Bản Việt lần lượt chia nhau những vị trí còn lại với tổng thị phần chưa đến 13%.

Tổng kết giai đoạn nửa đầu năm 2018, VnDirect đứng đầu với tỷ lệ 26,82%. Xếp hạng thị phần chỉ ghi nhận duy nhất một sự hoán đổi vị trí giữa Chứng khoán MB và Chứng khoán Sài Gòn.

vndirect dan dau thi phan chung khoan phai sinh 6 thang lien tiep

Khi thị trường cơ sở rơi vào xu hướng giảm và biến động mạnh trong phiên, chứng khoán phái sinh đang trở thành kênh đầu tư hấp dẫn nhờ phát huy lợi thế giao dịch hai chiều để tạo thêm cơ hội.

Điều này được chứng minh bằng số lượng giao dịch toàn thị trường quý II là 4,18 triệu hợp đồng, tăng trưởng 210% so với quý I. Tổng khối lượng giao dịch 6 tháng đầu năm đạt trên 6,65 triệu hợp đồng, tương đương bình quân mỗi ngày xấp xỉ 30.000 hợp đồng. Ngày 28/6, thị trường chứng khoán phái sinh ghi nhận phiên giao dịch kỷ lục khi có đến 140.490 hợp đồng.

Ông Nguyễn Tuấn Cường – Giám đốc sản phẩm cấu trúc Công ty cổ phần Chứng khoán VnDirect nhận định, ngoài tác động của thị trường cơ sở thì một trong những nguyên nhân khiến thanh khoản chứng khoán phái sinh tăng đột biến là ngày càng nhiều nhà đầu tư nắm bắt được cách thức giao dịch và tính năng của phái sinh như phòng ngừa rủi ro, giao dịch trong ngày, mua bán hai chiều…

Thị trường phái sinh bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2017 với sản phẩm duy nhất tính đến nay là hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index. So với thị trường chứng khoán cơ sở, hàng hóa trên thị trường phái sinh không phụ thuộc vào tổ chức phát hành, mà phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư với sự vận động của thị trường trong tương lai.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội mới đây cũng chấp thuận thêm hai công ty ty là Chứng khoán KIS Việt Nam và Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam giao dịch chứng khoán phái sinh, nâng tổng số đơn vị thành viên lên 9 công ty.

Theo VnExpress.net

Thị trường chao đảo, nhiều nhà đầu tư vẫn ôm cổ phiếu "cố thủ chờ thời"
Khối ngoại bán ròng - Đừng bàng quan!
Chứng khoán phái sinh và rủi ro hiện hữu
Việt Nam: Bắt đầu với chứng khoán phái sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 12:00