Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thị trường chứng khoán

Khối ngoại bán ròng - Đừng bàng quan!

07:10 | 07/07/2018

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tốc độ giải ngân vốn FDI đang chậm lại kèm theo động thái rút vốn, bán ròng của khối ngoại trên thị trường chứng khoán (TTCK) là điều mà các nhà đầu tư phải lưu ý. Đó là nhận định của Trung tâm phân tích Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI).

Trái ngược với nhiều dự báo của các chuyên gia cũng như các tổ chức uy tín thế giới, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2018 của Việt Nam vẫn đạt mức cao, tới 7,08%. Các lĩnh vực dịch vụ, du lịch, chế tạo, sản xuất công nghiệp vẫn gia tăng và đóng góp tới 3-4% GDP. Mặc dù những hệ lụy đến từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc đối với nền kinh tế Việt Nam là không cao nhưng việc thực thi các chính sách kinh tế từ Chính phủ, chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước cũng cần thận trọng và linh hoạt.

khoi ngoai ban rong dung bang quan
Nhà đầu tư cần thận trọng khi khối ngoại liên tục bán ròng

Số liệu tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng mới đây cũng đã cho thấy những tín hiệu lo ngại về lạm phát, tỷ giá. Chỉ số CPI tăng 0,61% theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, nhìn chung bức tranh vĩ mô cho thấy, tình hình kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt. Cho dù lạm phát có xu hướng tăng nhẹ, CPI gia tăng, nhưng lãi suất huy động vẫn dao động ổn định ở mức 5,7-6,5%/năm. Đặc biệt, lãi suất liên ngân hàng lại có xu hướng giảm. Tình trạng dư thừa nguồn vốn vẫn cao.

Nhìn chung, các số liệu công bố của Tổng cục Thống kê mới đây đã chỉ ra rằng, kinh tế Việt Nam vẫn đang duy trì phong độ. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân vốn FDI đang chậm lại kèm theo động thái rút vốn, bán ròng của khối ngoại trên TTCK là điều mà các nhà điều hành kinh tế, các nhà đầu tư đang tham gia trên TTCK cũng cần phải lưu ý trong giai đoạn hiện nay.

Các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc sau giai đoạn tăng trưởng đã bắt đầu chững lại và có những dấu hiệu bất ổn, thông tin tiêu cực tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong quý II/2018. Điều mà chúng ta đã lường tới đó là việc các ngân hàng trung ương trên thế giới bắt đầu động thái thắt chặt tiền tệ cũng như tạm dừng các kế hoạch kích thích tăng trưởng.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã triển khai các động thái cứng rắn trong việc tiếp tục tăng lãi suất 0,25% vào trung tuần tháng 6 vừa qua trong lộ trình kết hợp điều chỉnh dự kiến với 2 kỳ trong 6 tháng cuối năm 2018 (tháng 9, tháng 12). Tăng trưởng kinh tế Mỹ chững lại, lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng vọt sát mốc 3% kèm theo căng thẳng thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ leo thang không những đã có những tác động mạnh đến chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức trên toàn cầu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK thế giới trong đó có Mỹ, Trung Quốc và cả Việt Nam.

Theo số liệu công bố của Hãng tin Bloomberg mới đây, chỉ số Shanghai Composite Index của TTCK Thượng Hải sụt 2,5%, xóa sạch thành quả phiên phục hồi 2,2% vào tuần giao dịch trước. Nếu tính cả tháng 6, chỉ số chứng khoán này đã giảm hơn 8%.

Tình hình vĩ mô Trung Quốc cũng đã xấu hơn với số liệu công bố về chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) của Trung Quốc suy giảm, một dấu hiệu cho thấy số đơn đặt hàng xuất khẩu giảm xuống, chứng tỏ xung đột thương mại bắt đầu gây sức ép lên tăng trưởng kinh tế.

Hệ quả là TTCK Trung Quốc đã có dấu hiệu rơi vào thị trường “Bear Market” – “thị trường gấu”, biểu hiện các cổ phiếu đang không ngừng rớt giá. Bên cạnh đó, đồng nhân dân tệ giảm giá mạnh nhất kể từ năm 2015 cũng đã khiến lực bán tháo mạnh trên TTCK.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 18:00