Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vietlott lãi đậm nhờ giải thưởng 116 tỷ đồng không người nhận

11:55 | 15/08/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Giải Jackpot không người nhận giúp Vietlott vượt xa mục tiêu lãi ròng 142 tỷ đồng sau nửa năm. 

Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) cho biết doanh thu chưa thuế đã mở thưởng trong sáu tháng đầu năm nay đạt 1.883 tỷ đồng. Xổ số tự chọn theo ma trận bằng sản phẩm Mega 6/45 và Power 6/55 chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu doanh thu với hơn 97%.

Chi phí trả thưởng và trích lập dự phòng trả thưởng giai đoạn này là 1.285 tỷ đồng, tăng hơn 250 tỷ so với cùng kỳ năm trước. Hầu hết các khoản mục trong chi phí trực tiếp kinh doanh xổ số tự chọn như hoa hồng đại lý, bù đắp phí đầu tư, lợi nhuận định mức... cũng tăng mạnh, cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp bị đội lên khiến lợi nhuận thuần chỉ còn 145 tỷ đồng.

Báo cáo tài chính bán niên cũng ghi nhận lợi nhuận khác từ các giải Jackpot không có người lĩnh thưởng tăng gấp ba lần so với cùng kỳ, lên đến 116 tỷ đồng. Một phần trong số đó là chiếc vé trúng 105 tỷ đồng, được phát hành tại Cần Thơ vào cuối năm 2017 nhưng không tìm được chủ nhân.

Lợi nhuận sau thuế của Vietlott nhờ đó tăng vọt lên 210 tỷ đồng và vượt xa mục tiêu 142 tỷ được Bộ Tài chính thông qua hồi đầu năm. Ước tính bình quân mỗi tháng doanh nghiệp này thu lãi ròng hơn 35 tỷ đồng.

Vietlott lãi đậm nhờ giải thưởng 116 tỷ đồng không người nhận

Ban lãnh đạo Vietlott cho biết, trong ngắn hạn đến năm 2020, công ty đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu 20% mỗi năm để trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh xổ số của Việt Nam. Công ty sẽ trích quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn chủ sở hữu và đảm bảo vốn điều lệ không dưới 500 tỷ đồng.

Đầu tháng 5, Vietlott bắt đầu kinh doanh xổ số tự chọn tại Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Phú Thọ để nâng tổng số thị trường hoạt động lên 38.

Công ty dự kiến hết năm nay mở mới hoạt động tại 16 tỉnh, thành, chuẩn bị phát hành sản phẩm xổ số tự chọn mới có thời gian mở thưởng cách nhau 15 phút và nâng số đại lý hoạt động lên hơn 6.000 thiết bị đầu cuối. Đồng thời, hợp tác với các công ty xổ số kiến thiết để phát hành xổ số điện toán dưới hình thức đại lý phát triển kênh phân phối.

Theo VnExpress.net

Cần Thơ lại có người trúng Jackpot gần 32 tỷ đồng
Vietlott tung cách chơi mới của Max 4D có 144 cơ hội trúng
Người chạy xe ôm nghèo có 21 anh em “ẵm” hơn 47 tỷ đồng tiền trúng số
Vietlott doanh thu bán vé được 7.900 tỷ đồng, trả thưởng hơn 4.300 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,890
Trang sức 99.9 8,680 8,880
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,413.74 16,579.54 17,111.42
CAD 17,870.98 18,051.49 18,630.60
CHF 28,582.01 28,870.71 29,796.91
CNY 3,477.10 3,512.22 3,624.90
DKK - 3,616.47 3,754.96
EUR 26,778.75 27,049.24 28,247.06
GBP 32,089.95 32,414.09 33,453.97
HKD 3,185.67 3,217.85 3,321.08
INR - 301.28 313.32
JPY 161.20 162.83 170.57
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 82,829.76 86,141.17
MYR - 5,784.69 5,910.86
NOK - 2,275.52 2,372.13
RUB - 251.14 278.02
SAR - 6,744.06 7,013.68
SEK - 2,354.03 2,453.98
SGD 18,766.49 18,956.05 19,564.18
THB 666.41 740.46 768.81
USD 25,197.00 25,227.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25467
AUD 16492 16592 17155
CAD 17983 18083 18634
CHF 28921 28951 29744
CNY 0 3529.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27035 27094 28008
GBP 32422 32472 33592
HKD 0 3280 0
JPY 164.2 164.7 171.22
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15040 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18860 18990 19722
THB 0 696.3 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8850000
Cập nhật: 25/10/2024 14:00