Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ứng phó với rủi ro tài chính - tiền tệ

13:49 | 02/08/2017

1,279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn đàn An ninh tài chính và cạnh tranh doanh nghiệp mới diễn ra tại Hà Nội đã tập trung thảo luận, trao đổi về những rủi ro tài chính - tiền tệ tại Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước.   

Cấu trúc thị trường chưa bền vững

Diễn đàn An ninh tài chính và cạnh tranh doanh nghiệp (DN) do Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và Cạnh tranh phối hợp cùng Cục An ninh tài chính tiền tệ và đầu tư - Bộ Công an tổ chức.

Mở đầu diễn đàn, chuyên gia Cấn Văn Lực nhận định, với đặc điểm thị trường tài chính Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh kể từ những năm 90 của thế kỷ trước tới nay đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy vậy, quy mô thị trường còn khá nhỏ khi so với GDP (năm 2015 và 2016 tỷ lệ lần lượt khoảng 167 và 250% GDP), trong khi ở các nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, Singapore đều có tỷ lệ 300-400% GDP (tính hết năm 2015).

ung pho voi rui ro tai chinh tien te
Diễn đàn An ninh tài chính và cạnh tranh doanh nghiệp

Hơn nữa, cấu trúc thị trường tài chính phát triển không cân đối, hoạt động thị trường trái phiếu, chứng khoán, bảo hiểm chưa thực sự phát triển mà mới tập trung vào hoạt động tín dụng ngân hàng (tỷ trọng hoạt động tín dụng ngân hàng chiếm khoảng 72% tổng tài sản hoạt động tài chính). Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng nước ta thời gian qua chủ yếu là các khoản tín dụng ngắn và trung hạn. Đây là một rủi ro lớn khi vốn tài trợ dài hạn rất ít. Hạn chế này của thị trường làm giảm khả năng tiếp cận vốn dài hạn, tăng rủi ro chi phí vốn cho DN, giảm sức cạnh tranh của DN. Do vậy, trong tương lai cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường vốn để cân đối các hoạt động trong thị trường tài chính và tạo kênh huy động vốn dài hạn cho DN từ trái phiếu, thị trường chứng khoán...

Nhận diện những rủi ro mới

Nhiều chuyên gia tài chính cho rằng, ngoài các rủi ro truyền thống như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, lãi suất, tỷ giá… thì hiện nay, thị trường tài chính - tiền tệ nước ta đang đối mặt với những rủi ro mới, có tác động rất mạnh tới hoạt động của cả hệ thống tài chính - ngân hàng: Đó là rủi ro công nghệ, rủi ro danh tiếng.

Với rủi ro công nghệ, theo báo cáo tại diễn đàn, kết quả khảo sát tại 74 quốc gia năm 2016 của ORC Pte Ltd cho thấy, tấn công mạng, lỗ hổng dữ liệu và sự cố mất an toàn thông tin nằm trong nhóm những nguy cơ hàng đầu hiện nay.

Ở nước ta, các dịch vụ “ngân hàng ngầm” vẫn tồn tại. Tín dụng đen, mua bán ngoại tệ chợ đen… làm ảnh hưởng lớn đến công tác dự báo và điều hành thị trường tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

Đặc biệt, những rủi ro trong công nghệ của các ngân hàng như bị đánh cắp số liệu khách hàng, số thẻ tín dụng, mã giao dịch, hacker đột nhập hệ thống thực hiện các lệnh chuyển tiền… đã xảy ra ngay tại Việt Nam thời gian gần đây. Đây là lời cảnh báo về nguy cơ mất an toàn cho khách hàng, các ngân hàng và an ninh tài chính tiền tệ của cả hệ thống.

Nhận định về tác động của tỷ giá, lãi suất, lạm phát đối với an ninh tiền tệ quốc gia, TS Nguyễn Đức Độ (Viện Kinh tế tài chính, Học viện Tài chính) nhận xét, mối quan hệ giữa VND, USD cũng như tình hình lạm phát hiện tại khiến cho rủi ro an ninh tiền tệ đang ở mức cao. Chẳng hạn, với chính sách lãi suất huy động USD hiện hành là 0%, trong khi lãi suất cho vay VND vẫn đang ở mức cao, còn tốc độ mất giá dự đoán với VND khoảng 2%/năm thì nhu cầu gửi và vay USD vẫn khá cao. Hệ quả là các ngân hàng thương mại sẽ “đi đêm” với người gửi tiền USD thông qua các cách thức khác, thông thường sẽ quy đổi ngầm ra VND để hợp thức hóa khoản tiền gửi USD (với lãi suất bù mức mất giá của VND là 2%/năm).

Về giải pháp hạn chế vấn đề này, TS Nguyễn Đức Độ cho rằng, chính sách tiền tệ cần phải đi trước lạm phát. Cần hạ lãi suất VND xuống và kích thích lạm phát lên trên 2% để tránh nguy cơ nền kinh tế rơi vào trạng thái giảm phát.

Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 80,850
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 80,750
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 81.650
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 80.700 81.650
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.700 81.650
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 80.700 81.650
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 81.650
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 81.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 81.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 80.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 74.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 61.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 53.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 49.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 47.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 34.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 30.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 27.010
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 8,120
Trang sức 99.9 7,935 8,110
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,160
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 81,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 81,400
Nữ Trang 99.99% 79,900 80,900
Nữ Trang 99% 78,099 80,099
Nữ Trang 68% 52,668 55,168
Nữ Trang 41.7% 31,389 33,889
Cập nhật: 25/09/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 25/09/2024 00:03