Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu

08:49 | 01/08/2012

1,884 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Rủi ro thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu ngày càng cao khi tỉ lệ bán “chịu” hàng hóa gia tăng cùng với tình hình kinh tế khó khăn. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể gặp phải các rủi ro ảnh hưởng đến vốn kinh doanh khi bán hàng cho các đối tác có tình hình tài chính không ổn định.

Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu thụ hàng hóa có lợi nhất nhưng đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp, ngày 31/7, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức hội thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng và quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu”.

Ông Phùng Đắc Lộc - Tổng thư ký Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam cho biết: Sự thiếu hiểu biết về các rủi ro có thể gặp phải và cách khắc phục rủi ro khi làm việc với các đối tác nước ngoài là một trong những hạn chế của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Trong đó, các rủi ro thường gặp của doanh nghiệp xuất khẩu là khách hàng mất khả năng thanh toán do phá sản hoặc xảy ra các vụ tranh chấp, thoái thác hợp đồng. Điều này, làm không ít doanh nghiệp bị thiệt hại khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một hình thức để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, đảm bảo an toàn vốn cho doanh nghiệp khi gặp phải các rủi ro về tài chính, bảo vệ các khoản thu thương mại của doanh nghiệp từ việc mất khả năng thanh toán hoặc chậm thanh toán của người mua hàng.

Bên cạnh giúp doanh nghiệp nhận diện các rủi ro trong thanh toán quốc tế, hội thảo cũng giới thiệu các loại bảo hiểm tín dụng thương mại nhằm giúp doanh nghiệp tìm hiểu và tiếp cận với loại hình bảo hiểm phù hợp với hoạt động xuất khẩu của mình.

GS.TS Frederic Lobez - Giám đốc khoa học, Trưởng khoa Tài chính và Ngân hàng Trường ĐH Lille 2

Ngoài ra, nhằm giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng, GS.TS Frederic Lobez – Giám đốc khoa học, Trưởng khoa Tài chính và Ngân hàng Trường ĐH Lille 2 (Pháp) đã chia sẻ về vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả tiếp cận với nguồn vốn vay cho doanh nghiệp từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các chương trình tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.

Theo GS.TS Frederic Lobez, vay được vốn ngân hàng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như tăng lợi nhuận, giảm rủi ro trong sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp trở ngại nhiều hơn khi tiếp cận với nguồn vốn vay so với các doanh nghiệp lớn, đồng thời các doanh nghiệp nhỏ cũng thường phải chịu lãi suất cao hơn doanh nghiệp lớn. Do đó, để có được những khoản vay tín dụng tốt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải biết thiết lập mối quan hệ với ngân hàng được chọn là ngân hàng chính của mình. Quan hệ vay kéo dài giúp ngân hàng hiểu biết rõ hơn về hoạt động kinh doanh và các rủi ro của doanh nghiệp. Khi đó, doanh nghiệp dễ dàng hơn trong tiếp cận với vốn vay, tài sản thế chấp yêu cầu ít hơn, có được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ ngân hàng trong trường hợp khủng hoảng tài chính.

Chính vì vậy, việc lựa chọn ngân hàng nào là ngân hàng chính là điều nhiều doanh nghiệp đặt ra. Các chuyên gia cho rằng, đối với các doanh nghiệp nhỏ nên lựa chọn những ngân hàng nhỏ, cơ cấu tổ chức vay đơn giản hơn, có thể sử dụng quan hệ vay mà không gia tăng các chi phí đại lý.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 80,550 80,850
Nguyên liệu 999 - HN 80,450 80,750
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.700 81.650
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 80.700 81.650
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.700 81.650
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 80.700 81.650
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.700 81.650
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.700
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.600 81.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.520 81.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.690 80.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.160 74.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.800 61.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.660 53.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.400 49.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.370 47.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.610 34.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.280 30.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.610 27.010
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 8,120
Trang sức 99.9 7,935 8,110
NL 99.99 7,980
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 8,160
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 8,160
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 81,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 81,400
Nữ Trang 99.99% 79,900 80,900
Nữ Trang 99% 78,099 80,099
Nữ Trang 68% 52,668 55,168
Nữ Trang 41.7% 31,389 33,889
Cập nhật: 25/09/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,385.34 16,550.84 17,082.69
CAD 17,749.75 17,929.04 18,505.16
CHF 28,281.92 28,567.59 29,485.58
CNY 3,424.53 3,459.12 3,570.81
DKK - 3,608.74 3,747.13
EUR 26,711.26 26,981.07 28,177.31
GBP 32,046.80 32,370.51 33,410.69
HKD 3,079.15 3,110.25 3,210.20
INR - 293.37 305.11
JPY 164.52 166.18 174.10
KRW 15.93 17.69 19.20
KWD - 80,402.94 83,621.61
MYR - 5,857.19 5,985.24
NOK - 2,310.52 2,408.74
RUB - 252.12 279.11
SAR - 6,539.14 6,800.92
SEK - 2,375.03 2,476.00
SGD 18,606.58 18,794.53 19,398.47
THB 661.11 734.57 762.74
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 25/09/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16502 16552 17161
CAD 17908 17958 18510
CHF 28662 28762 29365
CNY 0 3462.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27003 27053 27856
GBP 32495 32545 33297
HKD 0 3155 0
JPY 167.6 168.1 174.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18773 18823 19474
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 25/09/2024 00:03