Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tuyên Quang phấn đấu là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp

22:08 | 05/03/2021

113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tỉnh Tuyên Quang triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu đề ra; đặt mục tiêu đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá, điển hình về năng lực thoát nghèo và cải thiện sinh kế bền vững của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Năm 2020, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tuyên Quang đạt 5,24%, gấp 1,8 lần so với mức bình quân chung của cả nước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ; thu ngân sách nhà nước hơn 2.300 tỷ đồng, vượt 107% kế hoạch; xuất khẩu tăng 23,9%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 65%, đứng thứ 3 cả nước, là một trong 3 tỉnh có diện tích rừng trồng và sản lượng gỗ khai thác hàng năm lớn nhất vùng Trung du và miền núi phía Bắc; đời sống nhân dân được cải thiện, niềm tin của nhân dân tăng lên; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, nhất là an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững được chú trọng; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm…

Tuy nhiên, tỉnh Tuyên Quang vẫn còn một số bất cập, tồn tại cần khắc phục như: Tuyên Quang vẫn còn là tỉnh nghèo, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; môi trường đầu tư kinh doanh được quan tâm cải thiện nhưng vẫn ở mức trung bình khá…

Tuyên Quang phấn đấu là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp
Tuyên Quang phấn đấu là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp

Do vậy, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tỉnh Tuyên Quang triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu đề ra; đặt mục tiêu đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá, điển hình về năng lực thoát nghèo và cải thiện sinh kế bền vững của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Tỉnh phấn đấu phát triển kinh tế bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch và bảo vệ môi trường; khẩn trương lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc và liên kết với các tỉnh, thành phố lân cận. Định vị sắc nét hơn nữa lợi thế, tiềm năng đặc trưng của Tỉnh để định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, tổ chức mô hình sản xuất kinh tế phù hợp, nhất là phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với phương án quản lý rừng bền vững cả về chất lượng và số lượng, trở thành ngành mũi nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn Tỉnh. Phấn đấu Tuyên Quang là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và du lịch sinh thái của cả nước, cứ điểm quan trọng của ngành gỗ và lâm sản với tầm nhìn trở thành trung tâm chế biến gỗ, đồ gỗ nội thất, sản phẩm xuất khẩu, sản xuất giấy của Việt Nam và khu vực.

Tỉnh cần tiếp tục có các giải pháp mạnh mẽ, sáng tạo hơn nữa để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo giống, thâm canh rừng và chế biến gỗ; tập trung và huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển chuỗi giá trị tuần hoàn khép kín từ nghiên cứu, phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, thiết kế, sản xuất, phân phối, marketing, bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, hướng tới xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Đầu tư cơ sở hạ tầng chuyên biệt, ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư một số cơ sở hạ tầng trọng yếu như giao thông, viễn thông, công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường làm cơ sở sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án; tăng cường thu hút các Tập đoàn trong nước và nước ngoài có năng lực và uy tín đến đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các Khu công nghiệp.

Đẩy mạnh đô thị hóa và phát triển đồng bộ hai bên bờ sông Lô; chú trọng phát triển hạ tầng các chuỗi đô thị động lực và các huyện miền núi, trong đó lấy thành phố Tuyên Quang làm trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội, lao động, việc làm để kết nối với các đô thị và huyện khác trên địa bàn Tỉnh; phát huy hiệu quả đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

Cải cách hành chính đồng bộ

Tỉnh tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính đồng bộ với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng; tăng số lượng dịch vụ công thiết yếu ở mức độ 3, 4; cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại để tăng cường khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp với các chuỗi cung ứng tuần hoàn, tận dụng tối đa lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (EVFTA, CPTPP).

Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trong đó đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về ý thức trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, vì một Việt Nam xanh; thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của tỉnh và khu vực; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính sách hỗ trợ các vùng, xã an toàn khu, chế độ với người có công với cách mạng, đối tượng chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 kịp thời, công khai, minh bạch.

Tỉnh cần thực hiện tốt công tác dân vận, tôn giáo, dân tộc; ưu tiên, quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tại các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, vùng an toàn khu trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo sinh kế bền vững, nâng cao mức thụ hưởng vật chất và đời sống tinh thần của người dân, phát huy, giữ gìn những bản sắc văn hóa quý báu của các dân tộc anh em; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, xây dựng chính quyền các cấp “kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”; tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế theo hướng tinh gọn, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước…

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 82,700
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 82,600
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 ▲300K 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 ▲400K 83.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 ▲400K 83.120 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 ▲400K 82.470 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 ▲360K 76.310 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 ▲300K 62.550 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 ▲280K 56.730 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 ▲260K 54.230 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 ▲240K 50.900 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 ▲230K 48.820 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 ▲160K 34.760 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 ▲150K 31.350 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 ▲140K 27.610 ▲140K
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 ▲10K 8,330 ▼10K
Trang sức 99.9 8,160 ▲10K 8,320 ▼10K
NL 99.99 8,210 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 ▲10K 8,340 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 ▲10K 8,340 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 ▲10K 8,340 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,900 ▲300K 83,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,900 ▲300K 83,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 81,850 ▲300K 82,900 ▲200K
Nữ Trang 99% 80,079 ▲198K 82,079 ▲198K
Nữ Trang 68% 54,028 ▲136K 56,528 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 32,223 ▲84K 34,723 ▲84K
Cập nhật: 04/10/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,525.77 16,692.70 17,228.91
CAD 17,815.16 17,995.12 18,573.17
CHF 28,332.32 28,618.51 29,537.82
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,595.37 3,733.20
EUR 26,622.17 26,891.08 28,083.04
GBP 31,671.58 31,991.49 33,019.15
HKD 3,106.78 3,138.16 3,238.96
INR - 294.01 305.78
JPY 162.84 164.49 172.32
KRW 16.06 17.85 19.37
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,289.41 2,386.71
RUB - 249.34 276.04
SAR - 6,577.32 6,840.55
SEK - 2,354.36 2,454.42
SGD 18,612.14 18,800.14 19,404.06
THB 659.60 732.89 760.98
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 04/10/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24560 24560 24900
AUD 16590 16690 17252
CAD 17905 18005 18556
CHF 28634 28664 29457
CNY 0 3489.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26840 26940 27812
GBP 31982 32032 33140
HKD 0 3180 0
JPY 165.85 166.35 172.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15177 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18692 18822 19554
THB 0 691.4 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 10:00