Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 7/7: Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng

22:02 | 07/07/2024

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng; Giá sầu riêng tăng vùn vụt; Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/7.
Tin tức kinh tế ngày 7/7: Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng
Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới ghi nhận tuần tăng giá

Giá vàng thế giới trong tuần (1/7-7/7) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng giảm ở đầu phiên sau đó bất ngờ tăng mạnh. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tiếp đà tăng và ghi nhận mức tăng hàng tuần.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/7.

Lãi suất tiết kiệm dự báo tiếp tục tăng

Trong báo cáo vĩ mô thị trường Việt Nam tháng 7, các chuyên gia phân tích của CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết lãi suất huy động đã trải qua đợt phục hồi từ vùng đáy trong 6 tháng đầu năm.

Theo đó, bình quân lãi suất huy động toàn thị trường đã tăng khoảng 0,3-0,5 điểm % so với cuối tháng 3 năm nay. Dù vậy, mức lãi suất huy động này vẫn thấp hơn khoảng 0,15-0,45 điểm so với cuối năm ngoái.

Các chuyên gia dự báo lãi suất huy động có thể tăng 0,5-1 điểm % trong nửa cuối năm nay. Điều này sẽ ảnh hưởng đến lãi suất cho vay, dự kiến tác động rõ rệt vào cuối năm hoặc đầu năm 2025.

Giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ

Tuần qua, các nhà giao dịch cho biết gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 575 USD/tấn (ngày 4/7), giảm so với mức 575 - 580 USD/tấn của tuần trước.

Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu cũng giảm trong tuần này. Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 585 USD/tấn trong phiên ngày 4/7, mức thấp nhất kể từ ngày 25/4 và giảm so với mức 595 USD/tấn của tuần trước.

Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu, được chào bán với giá 541 - 548 USD/tấn trong tuần này, không đổi so với tuần trước.

Giá sầu riêng tăng vùn vụt

Ngày 6/7, các vựa thu mua sầu riêng xuất khẩu thông báo giá thu mua sầu riêng Monthong (còn gọi là Dona) là 104.000 - 106.000 đồng/kg (loại 1) và 84.000 - 86.000 đồng/kg (loại 2) và sầu riêng Ri 6 là 62.000 - 64.000 đồng/kg (loại 1) và 47.000 - 49.000 đồng/kg (loại 2).

So với cách đây nửa tháng, giá sầu riêng Monthong tăng hơn 20.000 đồng/kg còn sầu riêng Ri6 tăng 2.000 - 4.000 đồng/kg.

8% dân số Việt Nam có tài khoản chứng khoán

Theo thống kê từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD), thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón nhận thêm 106.265 tài khoản mở mới trong tháng 6.

Tính đến cuối tháng 6, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã lên tiến sát mốc 8 triệu, cao nhất từ trước đến nay. Lũy kế từ đầu năm, số lượng tài khoản chứng khoán của nhóm này cũng đã tăng gần 726.000 tài khoản.

Lâm nghiệp xuất siêu 6,664 tỷ USD

Cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) vừa công bố, 6 tháng đầu năm 2024 kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt 7,95 tỷ USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 52,3% so với kế hoạch.

Nguyên nhân khiến xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản 6 tháng đầu năm 2024 tăng mạnh trở lại là do nhu cầu cao các thị trường tiêu thụ chính sản phẩm đồ gỗ và lâm sản của Việt Nam. Cụ thể: Hoa Kỳ đạt 4,38 tỷ USD, tăng 27,6%; Trung Quốc đạt 1,059 tỷ USD, tăng 46,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Cũng trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam nhập khẩu gỗ và nguyên liệu 1,29 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Do đó, 6 tháng đầu năm 2024 ngành lâm nghiệp xuất siêu đạt 6,66 tỷ USD, tăng 21,6%, riêng sản phẩm đồ gỗ xuất siêu lớn nhất 6,16 tỷ USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 6/7: Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực

Tin tức kinh tế ngày 6/7: Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực

Thu hút vốn FDI duy trì xu hướng tích cực; Thu nhập người lao động tăng 7,4%; Fed có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/7.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 26/10/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 26/10/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885
Trang sức 99.9 8,680 8,875
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 26/10/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 26/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 26/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 26/10/2024 01:02