Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TTCP: Quảng Ninh ưu đãi đầu tư không đúng quy định

09:44 | 26/10/2015

2,156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh tra Chính phủ vừa có Thông báo kết luận thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng của UBND tỉnh Quảng Ninh (thời kỳ 2001-2010). 

Theo đó, một loạt các sai phạm trong các quyết định ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư và sai phạm về tài chính ở một dự án đã được chỉ ra.

ttcp quang ninh uu dai dau tu khong dung quy dinh
Trụ sở UBND tỉnh Quảng Ninh.

Theo Thanh tra chính phủ (TTCP), những năm qua, Quảng Ninh đã phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra, trở thành tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao trong cả nước, bình quân giai đoạn 2006-2010 ước đạt 12,7%, quy mô kinh tế năm 2010 tăng gấp 1,8 lần so với năm 2005, GDP bình quân năm 2010 ước đạt 24,666 triệu đồng, gấp 2,14 lần so với năm 2005…

Tuy nhiên, do tốc độ đầu tư nóng, năng lực trình độ quản lý đầu tư xây dựng còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nên quá trình tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư còn bộc lộ nhiều vi phạm. Cụ thể:

Việc quản lý quy hoạch xây dựng của UBND tỉnh Quảng Ninh không thực hiện đầy đủ các quy định trong công tác quản lý quy hoạch, thậm chí không có quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, dẫn đến việc quản lý quy hoạch khó khăn, ảnh hưởng đến việc đấu nối các công trình, cảnh quan, môi trường.

Công tác quản lý về đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, trình tự thủ tục về đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư đã để xảy ra nhiều vi phạm. Đặc biệt, các dự án đầu tư theo cơ chế đổi đất lấy hạn tầng triển khai không đúng quy định, trong đó việc xác định giá thu tiền sử dụng đất không theo quy định của pháp luật, gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước…

Quảng Ninh cũng ban hành một số quyết định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không phù hợp quy định của pháp luật, có 15 dự án của doanh nghiệp trong nước được hưởng ưu đãi không đúng với số tiền 3,6 tỉ đồng và 8 dự án FDI với số tiền 609.614 USD.

Việc lựa chọn chủ đầu tư để giao thực hiện dự án còn thiếu khách quan, chưa đánh giá đúng năng lực về tài chính và kinh nghiệm của một số chủ đầu tư dân đến dự án kéo dài, phải thay đổi chủ đầu tư, đất để hoang hóa phải xin gia hạn nhiều lần như dự án Khu đô thị mới Đông Xá, Khu đô thị mới Kim Sơn…

Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước hoặc được hình thành từ nguồn ngân sách tiến độ chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Đặc biệt, việc xây dựng giá thu tiền sử dụng đất cho một số dự án theo “phương pháp trừ lùi” là không đúng, không phù hợp quy định của pháp luật… Việc không tổ chức đấu giá đối với 117 dự án khu đô thị, khu nhà ở trong khi các dự án này theo quy định của pháp luật phải đấu giá; công tác kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất chưa được sâu sát, số tiền nợ… đã gây ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước của tỉnh.

Cũng theo TTCP, qua công tác thanh tra, cơ quan này đã phát hiện 317 tỉ đồng và 1 triệu USD tại một số dự án như: Ưu đãi vượt khung đã đến hạn phải nộp theo quy định số tiền 609.614 USD; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Cao Xanh-Hà Khánh B do Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội làm chủ đầu tư sai phạm 189 tỉ đồng…

Tại Thông báo kết luận thanh tra, TTCP phủ xác định trách nhiệm để xảy ra những sai phạm trên thuộc về Thường trực UBND tỉnh Quảng Ninh và các Sở, ngành liên quan.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 24/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.900 81.100
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.900 81.100
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.900 81.100
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.900 81.100
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.900 81.100
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.700 80.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.620 80.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.800 79.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.340 73.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.130 60.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.490 54.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.080 52.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.860 49.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.840 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.240 33.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.940 30.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.320 26.720
Cập nhật: 24/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 24/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,500 80,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,500 80,900
Nữ Trang 99.99% 79,400 80,400
Nữ Trang 99% 77,604 79,604
Nữ Trang 68% 52,327 54,827
Nữ Trang 41.7% 31,180 33,680
Cập nhật: 24/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,333.34 16,498.32 17,028.44
CAD 17,675.88 17,854.42 18,428.12
CHF 28,193.38 28,478.16 29,393.21
CNY 3,417.83 3,452.35 3,563.82
DKK - 3,596.00 3,733.89
EUR 26,623.87 26,892.80 28,085.07
GBP 31,817.13 32,138.52 33,171.18
HKD 3,082.47 3,113.61 3,213.66
INR - 293.98 305.75
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.91 17.68 19.19
KWD - 80,527.47 83,750.96
MYR - 5,797.37 5,924.10
NOK - 2,293.20 2,390.68
RUB - 252.57 279.61
SAR - 6,545.38 6,807.39
SEK - 2,359.98 2,460.29
SGD 18,568.76 18,756.33 19,359.00
THB 660.11 733.46 761.58
USD 24,430.00 24,460.00 24,800.00
Cập nhật: 24/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,908.00 27,016.00 28,135.00
GBP 32,121.00 32,250.00 33,244.00
HKD 3,094.00 3,106.00 3,210.00
CHF 28,356.00 28,470.00 29,355.00
JPY 166.11 166.78 174.58
AUD 16,450.00 16,516.00 17,026.00
SGD 18,706.00 18,781.00 19,339.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,794.00 17,865.00 18,410.00
NZD 15,082.00 15,589.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 24/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16466 16516 17128
CAD 17847 17897 18454
CHF 28595 28695 29298
CNY 0 3455.7 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26966 27016 27819
GBP 32305 32355 33118
HKD 0 3155 0
JPY 168.69 169.19 175.75
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18753 18803 19455
THB 0 706.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8100000 8100000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 05:00