Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Triển khai Nghị quyết 19 cần đi vào thực chất

11:04 | 22/06/2015

581 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhận định của giới chuyên gia, Nghị quyết 19 đã góp phần tích cực cải thiện môi trường kinh đầu tư, kinh doanh nhưng để đạt được kết quả tốt nhất, Nghị quyết rất cần sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết tâm của các Bộ, ngành địa phương.

Làm thủ tục kê khai thuế ở Hải quan Lạng Sơn.

Tại hội thảo “Tình hình thực hiện Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam”, bà Nguyễn Minh Thảo-Phó ban Môi trường kinh doanh và Năng lực cạnh tranh (Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương-CIEM) cho hay, sau 1 năm triển khai, Nghị quyết 19 đã và đang mang lại nhiều tín hiệu tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Dẫn chứng cụ thể về vấn đề này, bà Thảo thông tin, trong số các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ triển khai Nghị quyết 19, Bộ Tài chính là Bộ tiên phong trong việc giảm thời gian nộp thuế, bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp. Trogn đó, thời gian nộp thuế đã giảm được 380 giờ và bảo hiểm xã hội là 100 giờ. Qua đó cải thiện được 27 bậc trong bảng xếp hạng tiêu chí giờ nộp thuế, bảo hiểm xã hội trong bảng xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (WB), từ 149 xuống 122.

Ngày 12-3-2015, với tham vọng cải thiện môi trường kinh doanh ngang bằng với các nước ASEAN 4, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 19 năm 2015. Và sau 3 tháng triển khai, hầu hét các Bộ, cơ quan, địa phương mới chỉ ban hành kế hoạch hành động nên chưa có kết quả rõ nét. Một số Bộ, cơ quan như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội là những cơ quan đã tích cực triển khai Nghị quyết này.

Tuy nhiên, cũng theo bà Thảo, bên cạnh những Bộ, ngành đã có kế hoạch, chương trình hành động nhằm thực hiện nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết 19 thì vẫn cò nhiều Bộ, ngành chưa xây dựng các chương trình này. Ví như TP Hồ Chí Minh, mặc dù là địa phương được WB lựa chọn để điều tra, đánh giá nhưng đến ngày 17/6 vẫn chưa có kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 19.

Nói về sự chậm trễ này, ông Đậu Anh Tuấn-Trưởng phòng pháp chế (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam-VCCI) cho rằng đây là điều có thể hiểu được.

Ông Tuấn dẫn chứng: Trong một cuộc hội thảo của VCCI, khi VCCI đặt câu hỏi có doanh nghiệp nào biết về Nghị quyết 19, đọc Nghị quyết 19 hay không thì lại chỉ có 1 cánh tay giơ lên. Họ chỉ nghe Nghị quyết 19 trên báo chí. Vậy nên, chuyện các địa phương còn lúng túng, không biết Nghị quyết 19 không có gì ngạc nhiên.

Thậm chí, theo ông Tuấn, nếu không thay đổi cách làm, không có sự vào cuộc của chính quyền địa phương các cấp, việc triển khai Nghị quyết rất đáng lo ngại. Thậm chí, ông còn bày tỏ lo lắng: Sang năm 2016, sợ người ta không nhắc đến cải cách, thay đổi!

Xung quanh câu chuyện này, bà Victoria KwaKwa tại Diễn đàn Doanh nghiệp 2015 (VBF 2015) giữa kỳ đưa nhận định: Việt Nam đang đi đúng hướng và có hiệu quả trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Và Nghị quyết 19 chính là sự đột phá lớn nhất, thể hiện quyết tâm, nỗ lực của Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu trên. Tuy nhiên, để Nghị quyết 19 phát huy hiệu quả tốt nhất, Việt Nam cần phải triển khai quyết liệt, triển để những giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết này.

Nói như vậy để thấy rằng, để Nghị quyết 19 có thể phát huy hiệu quả cao nhất thì không chỉ cần sự vào cuộc của các Bộ, ngành Trung ương mà cả của chính quyết địa phương các cấp và của chính cộng đồng doanh nghiệp!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 12:45