Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thúc đẩy mạnh mẽ, quyết liệt công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh

10:34 | 02/06/2023

350 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành văn bản số 493/TTg-KSTT ngày 1/6/2023 về việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh.
Thủ tướng: Đầu tư cho cải cách hành chính là đầu tư cho phát triểnThủ tướng: Đầu tư cho cải cách hành chính là đầu tư cho phát triển
Tốc độ xử lý thủ tục hành chính tại Việt Nam chậmTốc độ xử lý thủ tục hành chính tại Việt Nam chậm
“Tăng tốc” cải thiện môi trường kinh doanh trong năm 2023“Tăng tốc” cải thiện môi trường kinh doanh trong năm 2023
Ảnh minh họa.
Ảnh minh họa.

Văn bản nêu rõ, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương đã nỗ lực cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số quốc gia để cắt giảm các quy định thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, qua đó từng bước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.

Từ đầu năm 2021 đến nay, các bộ đã cắt giảm, đơn giản hóa hơn 2.200 quy định kinh doanh tại 177 văn bản quy phạm pháp luật; Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa hơn 1.100 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh; đã cung cấp hơn 4.400 dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,... Theo đó, đến tháng 5/2023, tổng số thủ tục hành chính của cả nước là 6.422, giảm 376 thủ tục hành chính so với cùng kỳ năm 2020.

Tuy nhiên, theo đánh giá của các vị đại biểu Quốc hội qua thảo luận tại hội trường về kinh tế - xã hội, lắng nghe ý kiến của người dân và cộng đồng doanh nghiệp, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực vẫn còn là rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân; các thủ tục hành chính nội bộ chưa được quan tâm rà soát, cắt giảm; việc giải quyết thủ tục hành chính còn qua nhiều tầng nấc trung gian, gây chậm trễ, ách tắc trong thực hiện; công tác công khai, minh bạch thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến chất lượng còn hạn chế; việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính một số nơi chưa nghiêm, còn có hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực, đặt thêm thủ tục ngoài quy định làm tăng thời gian, chi phí xã hội, giảm hiệu lực quản lý.

Để tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh thực chất, hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu như sau:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương, nghiêm túc thực hiện:

a) Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 và Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022, trong đó nghiên cứu đề xuất cắt giảm ngay các thủ tục, các bước trung gian không cần thiết; các điều kiện kinh doanh chồng chéo, không định lượng được để minh bạch trong kiểm tra, thẩm định, đánh giá, xét duyệt; các hoạt động kiểm tra chuyên ngành còn chồng chéo, có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị; đồng thời, nghiên cứu, đề xuất giải pháp xã hội hóa các dịch vụ hành chính công đủ điều kiện. Hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa trước ngày 30/9/2023.

b) Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định, thẩm tra quy định thủ tục hành chính trong đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó kiên quyết chỉ ban hành thủ tục hành chính mới trong trường hợp thật sự cần thiết để quản lý, điều chỉnh quan hệ xã hội mới phát sinh.

c) Tăng cường phân cấp, ủy quyền, phân bổ nguồn lực trong thực hiện thủ tục hành chính; tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng lấy người dùng làm trung tâm, tránh hình thức, phong trào, không thực chất, không hiệu quả.

d) Khẩn trương thực hiện thống kê, rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% thủ tục hành chính nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Thực hiện công khai, minh bạch đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về thủ tục hành chính và quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp tiếp cận, theo dõi, giám sát, đánh giá trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. Bộ, ngành, địa phương rà soát, công bố, cập nhật, công khai đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung), hoàn thành trong tháng 9/2023.

e) Thực hiện đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công dựa trên dữ liệu theo thời gian thực theo quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng, trong đó tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm và công bố, công khai các cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ, gây phiền hà, nhất là làm phát sinh thêm thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.

g) Tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, không xử lý hoặc kéo dài thời gian xử lý.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023; rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện các dự án đầu tư, đầu tư công, hoàn thành trong tháng 9/2023.

Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế các bộ, ngành, địa phương chủ trì tăng cường hơn nữa công tác thẩm định quy định thủ tục hành chính tại đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm chỉ ban hành thủ tục hành chính đã được đánh giá tác động và thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ các quy định thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

Bộ Nội vụ chủ trì kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương việc thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực, tăng cường giám sát kiểm tra trong quản lý nhà nước giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022.

Văn phòng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác này; định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò Thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ trong đối thoại, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người dân để chủ động, kịp thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải pháp tháo gỡ.

Thanh Thùy

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 81,400
AVPL/SJC HCM 79,400 81,400
AVPL/SJC ĐN 79,400 81,400
Nguyên liệu 9999 - HN 67,550 68,150
Nguyên liệu 999 - HN 67,450 68,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 81,400
Cập nhật: 17/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.700 68.900
TPHCM - SJC 79.700 81.700
Hà Nội - PNJ 67.700 68.900
Hà Nội - SJC 79.700 81.700
Đà Nẵng - PNJ 67.700 68.900
Đà Nẵng - SJC 79.700 81.700
Miền Tây - PNJ 67.700 68.900
Miền Tây - SJC 79.200 81.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.700 68.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.700
Giá vàng nữ trang - SJC 79.700 81.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.500 68.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.980 51.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.710 40.110
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.160 28.560
Cập nhật: 17/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,735 6,900
Trang sức 99.9 6,725 6,890
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,800 6,930
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,800 6,930
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,800 6,930
NL 99.99 6,730
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,730
Miếng SJC Thái Bình 7,955 8,140
Miếng SJC Nghệ An 7,955 8,140
Miếng SJC Hà Nội 7,955 8,140
Cập nhật: 17/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,200 81,700
SJC 5c 79,200 81,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,200 81,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,600 68,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,600 68,900
Nữ Trang 99.99% 67,500 68,300
Nữ Trang 99% 66,124 67,624
Nữ Trang 68% 44,599 46,599
Nữ Trang 41.7% 26,634 28,634
Cập nhật: 17/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,805.37 15,965.02 16,477.90
CAD 17,802.13 17,981.95 18,559.63
CHF 27,283.83 27,559.43 28,444.79
CNY 3,364.49 3,398.48 3,508.18
DKK - 3,544.26 3,680.14
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,700.28 31,010.38 32,006.61
HKD 3,079.98 3,111.09 3,211.04
INR - 297.48 309.39
JPY 161.22 162.85 170.64
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,201.07 5,314.74
NOK - 2,288.54 2,385.80
RUB - 256.26 283.69
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,341.22 2,440.72
SGD 18,020.51 18,202.54 18,787.31
THB 610.31 678.12 704.12
USD 24,520.00 24,550.00 24,890.00
Cập nhật: 17/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 15,924 16,524
CAD 17,950 17,960 18,660
CHF 27,462 27,482 28,432
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,521 3,691
EUR #26,066 26,276 27,566
GBP 30,946 30,956 32,126
HKD 3,031 3,041 3,236
JPY 161.72 161.87 171.42
KRW 16.38 16.58 20.38
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,313 2,448
SGD 17,925 17,935 18,735
THB 636.38 676.38 704.38
USD #24,478 24,518 24,938
Cập nhật: 17/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,570.00 24,890.00
EUR 26,344.00 26,450.00 27,615.00
GBP 30,826.00 31,012.00 31,964.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,213.00
CHF 27,409.00 27,519.00 28,386.00
JPY 162.55 163.20 170.88
AUD 15,925.00 15,989.00 16,476.00
SGD 18,140.00 18,213.00 18,757.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,532.00
NZD 14,838.00 15,330.00
KRW 17.81 19.45
Cập nhật: 17/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15999 16049 16462
CAD 18042 18092 18505
CHF 27732 27782 28204
CNY 0 3399.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26650 26700 27216
GBP 31291 31341 31810
HKD 0 3115 0
JPY 164.2 164.7 169.26
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0292 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18321 18321 18686
THB 0 649.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/03/2024 18:00