Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP.HCM không cho doanh nghiệp “làm giá” dịp Tết Nguyên Đán

11:31 | 18/01/2013

535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - UBND TP.HCM vừa chỉ đạo việc tăng cường quản lý giá cả thị trường, đảm bảo cân đối cung ứng hàng hóa trên địa bàn thành phố trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013.

Mặt hàng được các Sở quan tâm là trứng gia cầm (trứng gà, trứng vịt) bởi đã tăng giá bất thường mấy ngày gần đây, gây bức xúc cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp phân phối.

Theo đó, Sở Công thương sẽ làm việc với các siêu thị về việc không nhận phân phối các mặt hàng của những doanh nghiệp có giá tăng bất hợp lý. Đồng thời, thông qua các quận, huyện, Sở sẽ chỉ đạo Ban Quản lý các chợ truyền thống vận động tiểu thương không mua bán những mặt hàng không đảm bảo chất lượng, giá tăng không theo giá thị trường, đặc biệt là mặt hàng trứng gia cầm.

Sở Công thương TP.HCM phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT) theo dõi sát diễn biến thị trường, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để người dân yên tâm về tình hình cung ứng hàng hoá tiêu dùng, tránh tình trạng lộng hành “làm giá” ảnh hưởng không tốt đến thị trường.

Thị trường trứng gia cầm thời gian qua đột ngột tăng giá gây tâm lý bất an cho người tiêu dùng

Theo chỉ đạo của TP.HCM thì Sở Công thương sẽ kiểm tra về tình hình sản xuất, khả năng cung ứng mặt hàng trứng gia cầm và một số mặt hàng thực phẩm tiêu thụ mạnh trong dịp Tết như thịt gia cầm, thịt heo từ khâu sản xuất đến phân phối để có kế hoạch tăng lượng hàng hóa và điều chỉnh kịp thời theo yêu cầu. Đảm bảo dự trữ đủ lượng hàng hóa thiết yếu cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân cho đến sau Tết.

Nhiệm vụ trọng tâm của Sở Tài chính và Sở TT&TT là dự báo nhu cầu thị trường đối với một số mặt hàng như gạo, trứng gia cầm, thịt heo, gà… để chủ động dự trữ phù hợp; đồng thời tăng cường việc đưa hàng hóa ra rộng khắp các hệ thống phân phối và kênh chợ truyền thống, tăng các chuyến bán hàng lưu động đến các khu dân cư, các khu công nghiệp - khu chế xuất, các quận ven và huyện ngoại thành để kịp thời giải quyết các điểm thiếu hàng cục bộ gây khan hiếm giả tạo và sốt giá, tạo tâm lý bất an cho người tiêu dùng.

Sở Công thương còn có nhiệm vụ chỉ đạo Chi Cục Quản lý thị trường thành phố tăng cường công tác kiểm soát thị trường, không để xảy ra tình trạng mua gom các mặt hàng thiết yếu trong hệ thống siêu thị để bán ra ngoài thị trường với mức giá cao hơn, gây thiệt hại cho người tiêu dùng; xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý, tung tin thất thiệt gây bất ổn thị trường theo quy định của pháp luật.

Sở Tài chính tăng cường theo dõi sát diễn biến tình hình giá cả thị trường, kịp thời điều chỉnh giá cả hàng hóa tham gia Chương trình bình ổn thị trường thành phố; báo cáo kịp thời các biến động về giá và đề xuất các biện pháp giải quyết cụ thể.

Thy Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,650 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,550 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.600
TPHCM - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 82.700 83.600
Hà Nội - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 82.700 83.600
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲100K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲100K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲100K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,020 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,030 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 08/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,323.52 16,488.41 17,017.97
CAD 17,777.93 17,957.51 18,534.25
CHF 28,376.36 28,662.99 29,583.56
CNY 3,432.16 3,466.83 3,578.17
DKK - 3,591.84 3,729.51
EUR 26,580.49 26,848.98 28,038.92
GBP 31,693.24 32,013.38 33,041.56
HKD 3,116.89 3,148.37 3,249.49
INR - 295.02 306.83
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 81,018.47 84,260.43
MYR - 5,741.46 5,866.89
NOK - 2,284.47 2,381.54
RUB - 245.78 272.09
SAR - 6,596.23 6,860.18
SEK - 2,351.61 2,451.54
SGD 18,590.06 18,777.83 19,380.93
THB 656.13 729.03 756.97
USD 24,635.00 24,665.00 25,025.00
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,690.00 25,030.00
EUR 26,759.00 26,866.00 27,987.00
GBP 31,964.00 32,074.00 33,066.00
HKD 3,136.00 3,149.00 3,254.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,567.00
JPY 164.12 164.78 172.34
AUD 16,507.00 16,573.00 17,084.00
SGD 18,732.00 18,807.00 19,361.00
THB 723.00 726.00 758.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,533.00
NZD 15,016.00 15,524.00
KRW 17.69 19.51
Cập nhật: 08/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24680 24680 25020
AUD 16461 16561 17124
CAD 17901 18001 18552
CHF 28688 28718 29512
CNY 0 3505.2 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26843 26943 27815
GBP 32054 32104 33206
HKD 0 3180 0
JPY 165.02 165.52 172.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15060 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18693 18823 19546
THB 0 687.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 08/10/2024 11:00