Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM tiếp tục kiến nghị cấm loại hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ

12:57 | 04/09/2019

343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, UBND TP HCM đã kiến nghị Bộ Tài chính đưa loại hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ vào danh mục ngành nghề cấm kinh doanh. Đây là lần thứ hai UBND Thành phố kiến nghị Bộ Tài chính về việc này.    
tp hcm tiep tuc kien nghi cam loai hinh kinh doanh dich vu doi no99% công ty đòi nợ thuê hoạt động biến tướng
tp hcm tiep tuc kien nghi cam loai hinh kinh doanh dich vu doi noBắt 5 nghi phạm mang súng và hung khí đi đòi nợ
tp hcm tiep tuc kien nghi cam loai hinh kinh doanh dich vu doi noLâm Đồng: Điều tra vụ côn đồ chém người đòi nợ

UBND TP HCM cho rằng thực tế quan hệ nợ là hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế, khi có tranh chấp hợp đồng các bên tham gia tự thỏa thuận hoặc khởi kiện để tòa án giải quyết. Nhà nước đã có đầy đủ hệ thống luật pháp, cơ quan bảo vệ, thi hành pháp luật, như Tòa án, Viện Kiếm sát, Thi hành án... Đối với các vụ việc đã có quyết định, bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thi hành án, thừa phát lại... là cơ quan có thẩm quyền thi hành.

Mặt khác, việc cho phép loại hình kinh doanh này hoạt động hợp pháp vô tình là kẽ hở để một số đối tượng (hoạt động đòi nợ thuê, xã hội đen...) lợi dụng núp bóng đầu tư hoạt động qua hình thức cấu kết giữa các công ty tài chính, công ty đòi nợ và các đối tượng hình sự, các băng ổ nhóm tại địa phương gây hệ quả phức tạp về an ninh trật tự.

tp hcm tiep tuc kien nghi cam loai hinh kinh doanh dich vu doi no
Ảnh minh họa

Ngoài ra, UBND TP HCM cũng kiến nghị Bộ tham mưu điều chỉnh Nghị định số 104/2007/NĐ-CP của Chính phủ nếu không đưa loại hình kinh doanh này vào danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.

Tính đến hết quý 1/2019, trên địa bàn TPHCM có 45 doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ, trong đó có 42 công ty trong nước và 3 công ty có yếu tố người nước ngoài, tổng số người làm nghề này là 711 người (706 người Việt Nam, 5 người nước ngoài).

Để tránh tình trạng các công ty đòi nợ có trụ sở tại một tỉnh, thành mở văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh, thành khác để lách luật hoạt động, UBND TP HCM cũng kiến nghị đưa văn phòng đại diện của các công ty này vào diện cấp giấy an ninh trật tự.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▲950K 85.390 ▲940K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.000 ▲600K 84.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.920 ▲600K 84.720 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.050 ▲590K 84.050 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.280 ▲550K 77.780 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.350 ▲450K 63.750 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.410 ▲400K 57.810 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.870 ▲390K 55.270 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.480 ▲370K 51.880 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.360 ▲350K 49.760 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.030 ▲250K 35.430 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.550 ▲220K 31.950 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.730 ▲190K 28.130 ▲190K
Cập nhật: 18/10/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,498.84 16,665.49 17,200.33
CAD 17,825.30 18,005.36 18,583.19
CHF 28,389.13 28,675.89 29,596.17
CNY 3,453.65 3,488.54 3,600.50
DKK - 3,597.56 3,735.36
EUR 26,635.52 26,904.57 28,096.29
GBP 32,004.89 32,328.17 33,365.66
HKD 3,163.32 3,195.27 3,297.82
INR - 299.23 311.19
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.92 17.69 19.19
KWD - 82,081.27 85,363.71
MYR - 5,797.05 5,923.55
NOK - 2,267.36 2,363.66
RUB - 248.19 274.75
SAR - 6,696.94 6,964.75
SEK - 2,346.64 2,446.30
SGD 18,721.39 18,910.49 19,517.38
THB 673.69 748.55 777.22
USD 25,010.00 25,040.00 25,400.00
Cập nhật: 18/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25360
AUD 16568 16668 17238
CAD 17914 18014 18566
CHF 28661 28691 29484
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26861 26961 27834
GBP 32393 32443 33546
HKD 0 3220 0
JPY 164.81 165.31 171.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15093 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18807 18937 19658
THB 0 704.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 15:45