Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

21:36 | 08/01/2022

11,276 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines; Nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, doanh thu năm 2021; Năm 2022 sẽ xử lý quyết liệt với 12 dự án thua lỗ, đầu tư không hiệu quả… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.
Tin tức kinh tế ngày 8/1: Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines
Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

Giá vàng trong nước tăng mạnh, vàng thế giới tiếp tục giảm phiên cuối tuần

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 9h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,95-61,72 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 770.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 60,95-61,55 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 600.000 đồng/lượng.

Tại Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI, giá vàng niêm yết ở mức 60,90-61,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua – bán vàng 700.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.797 USD/ounce, giảm 5,5 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.850), tương đương 50,02 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,7 triệu đồng/lượng.

Hoàn tất thủ tục giải ngân vốn đầu tư gần 7.000 tỷ đồng để “giải cứu” Vietnam Airlines

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đã chi 6.894,9 tỷ mua cổ phiếu để nắm giữ tối thiểu 31,08% vốn điều lệ Vietnam Airlines.

Số tiền này đã được SCIC giải ngân hôm nay (13/9). Doanh nghiệp này thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội thay mặt Chính phủ đầu tư mua cổ phiếu tại Vietnam Airlines thuộc quyền mua cổ phần của cổ đông Nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc SCIC đầu tư mua cổ phiếu tại Vietnam Airlines góp phần bổ sung vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của hãng bay này, hạn chế các tác động, ảnh hưởng của đại dịch. Vietnam Airlines sẽ sớm hoàn tất Đề án tái cơ cấu tổng thể.

Khởi công nhà máy chế biến nông sản thực phẩm 500 tỷ đồng

Ngày 8/1, tại Đồng Tháp diễn ra Lễ khởi công Nhà máy chế biến nông sản thực phẩm Thành Ngọc tại Cụm Công nghiệp An Nhơn-Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành.

Nhà máy chế biến nông sản thực phẩm nằm ở vị trí được xem như là trung tâm vùng nguyên liệu của đồng bằng sông Cửu Long. Nhà máy có kho lạnh quy mô 700 tấn, khu trữ nguyên liệu khoảng 1.000 tấn. Giai đoạn 1, công suất nhà máy khoảng 150 tấn nguyên liệu/ngày, sản xuất khoảng 23 nghìn tấn sản phẩm/năm, chủ yếu các loại nông sản sẵn có tại địa phương như: thanh long ruột đỏ, dứa, nhãn, mãng cầu, chanh không hạt... Các dòng sản phẩm chính được sản xuất như: sấy thăng hoa, nước ép cô đặc, sấy dẻo, đông lạnh, sản phẩm tươi.

Nhà máy có tổng vốn đầu tư giai đoạn 1 là 500 tỷ đồng, dự kiến quý III/2022 sẽ đi vào hoạt động.

Kỳ vọng huy động vốn tăng bình quân 2,6% trong quý đầu năm 2022

Báo cáo một số kết quả chính của cuộc điều tra xu hướng tín dụng của các tổ chức tín dụng quý 1/2022 của Vụ Dự báo, Thống kê (Ngân hàng Nhà nước) vừa công bố cho thấy các tổ chức tín dụng kỳ vọng huy động vốn toàn hệ thống tăng bình quân 2,6% trong quý 1/2022.

Các tổ chức tín dụng kỳ vọng cầu của nền kinh tế đối với sản phẩm dịch vụ của đơn vị cùng với điều kiện kinh doanh và tài chính của khách hàng là những nhân tố khách quan quan trọng giúp cải thiện tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng kể từ quý 4/2021 cho tới các quý của năm 2022.

Nhiều Tập đoàn, Tổng Công ty không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, doanh thu năm 2021

Số liệu trên được Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cho biết tại Hội nghị Tổng kết công tác năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và 19 Tập đoàn, Tổng công ty tổ chức sáng 8/1.

Theo đó, tổng doanh thu năm 2021 của 19 Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước đạt 99% kế hoạch, 821.295 tỷ đồng, bằng 108% so với năm 2020, trong đó có 6 đơn vị không đạt kế hoạch doanh thu và 5 đơn vị không hoàn thành kế hoạch lợi nhuận..

Tổng lợi nhuận trước thuế ước trong năm qua đối với khối doanh nghiệp thuộc Ủy ban quản lý đã vượt 70% kế hoạch, (đạt 34.179 tỷ đồng, bằng 93% so với năm 2020), tổng nộp ngân sách ước vượt 27% kế hoạch (62.443 tỷ đồng, bằng 99% so với năm 2020).

Năm 2022 sẽ xử lý quyết liệt với 12 dự án thua lỗ, đầu tư không hiệu quả

Đây là nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh đặt ra với các tập đoàn, tổng công ty tại Hội nghị Tổng kết công tác của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2022 ngày 8/1.

Ông Nguyễn Hoàng Anh cho biết, sẽ xử lý quyết liệt với 12 dự án thua lỗ, đầu tư không hiệu quả. Cùng đó tiếp tục rà soát, phát hiện các dự án chậm tiến độ, không hiệu quả khác. Ông cũng yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty rà soát, phát hiện và kiên quyết xử lý dứt điểm các doanh nghiệp thua lỗ, dự án đầu tư không hiệu quả, hiệu quả thấp theo nguyên tắc thị trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh và quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn và quản lý, sử dụng vốn nhà nước…

Hơn 1,5 triệu tài khoản chứng khoán được mở mới năm 2021

Số liệu từ Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) vừa công bố cho thấy, lũy kế hết năm 2021, nhà đầu tư trong nước mở mới hơn 1,5 triệu tài khoản chứng khoán, lớn gấp rưỡi tổng số tài khoản mở mới trong 4 năm 2017; 2018; 2019 và 2020 cộng lại (tổng 4 năm đạt 1,04 triệu tài khoản).

Tính tới cuối năm 2021, tổng số tài khoản chứng khoán nhà đầu tư trong nước hiện đạt hơn 4,3 triệu, tương đương khoảng 4,4% dân số Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc

Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc; Hàng loạt địa phương xin làm đường cao tốc trong gói phục hồi kinh tế; Bộ NN-PTNT đề nghị các địa phương vận động người Việt tiêu thụ nông sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,600 ▲1300K 83,900 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲1300K 83,800 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 19/11/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.200 ▲1400K 84.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.200 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.100 ▲1400K 83.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.020 ▲1400K 83.820 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.160 ▲1380K 83.160 ▲1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.450 ▲1280K 76.950 ▲1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.680 ▲1050K 63.080 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.800 ▲950K 57.200 ▲950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.290 ▲910K 54.690 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.930 ▲850K 51.330 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.830 ▲820K 49.230 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.650 ▲580K 35.050 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.210 ▲520K 31.610 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.440 ▲460K 27.840 ▲460K
Cập nhật: 19/11/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,270 ▲160K 8,460 ▲110K
Trang sức 99.9 8,260 ▲160K 8,450 ▲110K
NL 99.99 8,310 ▲160K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,260 ▲160K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,360 ▲160K 8,470 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 19/11/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 19/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25507
AUD 16201 16301 16871
CAD 17774 17874 18429
CHF 28347 28377 29180
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26458 26558 27433
GBP 31707 31757 32867
HKD 0 3266 0
JPY 161.54 162.04 168.58
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14768 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18595 18725 19451
THB 0 679 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 19/11/2024 13:00