Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 27/12: Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD

21:14 | 27/12/2022

2,442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD; Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%; Vốn FDI vào Việt giảm 11% so với năm ngoái… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/12.
Tin tức kinh tế ngày 27/12: Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD
Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới vọt tăng, trong nước giảm nhẹ

Giá vàng thế giới có xu hướng tăng trở lại sau kỳ nghỉ lễ với giá vàng giao ngay tăng 2,9 USD lên mức 1.801,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 27/12, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,10 - 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Công ty Vàng bạc đá quý Doji, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 65,90 - 66,80 triệu đồng/lượng (mua - bán) cũng giữ nguyên giá chiều mua vào và giảm 100 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.

Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng đạt gần 13%

NHNN cho biết, đến ngày 21/12, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 11,78 triệu tỷ đồng, tăng 12,87% so với cuối năm 2021, tăng 13,96% so với cùng kỳ năm 2021.

Dư nợ tín dụng đối với 23 chương trình tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội đến 30/11 đạt khoảng gần 280.000 tỷ đồng, tăng 12,81% so với năm 2021 với hơn 6,4 triệu khách hàng còn dư nợ.

Xuất khẩu nông sản đạt kỷ lục hơn 53 tỷ USD

Bộ NN&PTNT cho biết, trong tháng 12, xuất khẩu các sản phẩm ngành nông nghiệp đạt 4 tỷ USD, đưa kim ngạch xuất khẩu toàn ngành năm nay đạt khoảng 53,2 tỷ USD (tăng 9,3% so với năm 2021), mức cao nhất từ trước đến nay.

Đóng góp cho sự tăng trưởng của ngành, nhóm nông sản chính đạt 22,6 tỷ USD (tăng 4,8 %); lâm sản chính đạt gần 17 tỷ USD (tăng 6,1%); thủy sản đạt 10,9 tỷ USD (tăng 22,9%); chăn nuôi đạt 400 triệu USD (giảm 7,1%).

Vốn FDI vào Việt giảm 11% so với năm ngoái

Báo cáo từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho biết, tính đến 20.12, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỉ USD, giảm 11% so năm 2021.

Vốn đầu tư đăng ký mới tuy giảm song số dự án đầu tư mới tăng lên, vốn đầu tư điều chỉnh cũng tăng so với cùng kỳ. Riêng vốn FDI giải ngân khoảng gần 22,4 tỉ USD, tăng 13,5% so với năm ngoái.

Nhiều dư địa xuất khẩu vào thị trường EU

Ông Ngô Chung Khanh - Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương) cho biết, có 7 nhóm mặt hàng bao gồm cả công nghiệp và nông nghiệp là những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU, bao gồm: Máy vi tính; dệt may; máy móc và thiết bị; giày dép; rau quả tươi, rau củ quả chế biến; thuỷ sản (cá tra và các sản phẩm khác); gạo.

Theo đó, tỷ lệ mặt hàng rau quả tươi, rau quả chế biến Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU hiện mới chiếm khoảng 2,7% thị phần tại EU, nên tiềm năng để doanh nghiệp Việt Nam đưa mặt hàng rau quả tươi, rau củ quả chế biến xuất khẩu vào EU là rất lớn.

Tương tự, tỷ lệ xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường EU mới chiếm khoảng 4,2% thị phần, nên dư địa để Việt Nam xuất khẩu mặt hàng này sang EU là rất lớn.

11 tháng năm 2021, xuất khẩu cá tra sang thị trường ASEAN tăng 87%

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong 11 tháng năm 2022, xuất khẩu (XK) cá tra sang khối thị trường ASEAN đạt 183 triệu USD, tăng 87% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 8% trong tổng XK cá tra (2,3 tỷ USD).

Cùng với lợi thế về địa lý, ít rủi ro và ảnh hưởng bởi vấn đề logistic, lợi thế về thuế quan ưu đãi nhờ các hiệp định FTA khu vực và song phương với Việt Nam, ASEAN trở thành điểm đến hấp dẫn với nhiều doanh nghiệp cá tra.

Tin tức kinh tế ngày 26/12: Việt Nam xuất siêu năm thứ 7 liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 26/12: Việt Nam xuất siêu năm thứ 7 liên tiếp

Việt Nam xuất siêu năm thứ 7 liên tiếp; Xuất khẩu sang các nước thành viên CPTPP tăng trưởng ấn tượng; Singapore dẫn đầu các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 19:00