Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 16/10: Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức vượt 100 tỷ USD

21:05 | 16/10/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức vượt 100 tỷ USD; Giá cao su lên đỉnh 13 năm; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì vị trí Top đầu thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.
Tin tức kinh tế ngày 16/10: Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức vượt 100 tỷ USD
Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức vượt 100 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2667,4 USD/ounce, tăng 21,58 USD so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Giá cao su lên đỉnh 13 năm

Chuyên viên cao cấp phân tích tới từ Công ty cổ phần Chứng khoán MB (MBS), ông Nguyễn Minh Đức cho biết, tại thời điểm cuối tháng 9/2024, giá cao su RSS3 và TSR20 trên thị trường quốc tế lần lượt tăng 83% và 55% so với cùng kỳ, nguyên nhân do diễn biến thời tiết cực đoan.

Điều này đã hỗ trợ tích cực cho giá cao su xuất khẩu của Việt Nam, giá xuất khẩu bình quân trong tháng 9/2024 đạt 1.697 USD/tấn, tăng 30% so với cùng kỳ và 9 tháng năm 2024 đạt 1,588 USD/tấn, tăng 19% so với cùng kỳ.

Đầu tháng 10, giá cao su thế giới tiếp tục đà tăng lên mức cao nhất 13 năm trở lại đây, đạt 73,6 triệu đồng tấn đối với cao su RSS3, tương ứng mức tăng tới gần 97% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng hơn 10% so với hồi tháng 9.

Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ chính thức vượt 100 tỷ USD

Báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương cho thấy, 9 tháng đầu năm 2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 89,4 tỷ USD, chiếm 29,8% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và tăng 27,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 17,6%).

Về nhập khẩu hàng hóa, Hoa Kỳ cũng là một trong những thị trường nhập khẩu hàng hoá lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 10,9 tỷ USD sau 9 tháng, tăng 6,2%.

Như vậy, sau 9 tháng thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ đã chính thức vượt ngưỡng 100 tỷ USD với con số cụ thể đạt 100,3 tỷ USD.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì vị trí Top đầu thế giới

Không ít các nước xuất khẩu gạo tại châu Á đã phải đối mặt với áp lực giảm giá trong bối cảnh Ấn Độ nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì mức giá cao nhờ chuyển dịch sang các dòng gạo thơm dẻo, chất lượng và khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.

Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), ngày 15/10, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đứng 537 USD/tấn; giá gạo xuất khẩu 5% tấm đứng ở mức 509 USD/tấn và giá gạo xuất khẩu 100% tấm ở mức 439 USD/tấn.

Tại Thái Lan, giá gạo xuất khẩu 5% tấm đang đứng ở mức 498 USD/tấn; gạo 25% tấm đứng ở mức 480 USD/tấn; gạo 100% tấm đứng ở mức 436 USD/tấn. Tại Ấn Độ, giá gạo xuất khẩu 5% tấm đứng ở mức 488 USD/tấn; giá gạo xuất khẩu 25% tấm ở mức 491 USD/tấn. Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Pakistan đứng ở mức 481 USD/tấn; gạo 25% tấm đứng ở mức 440 USD/tấn; gạo 100% tấm đứng ở mức 394 USD/tấn.

9 tháng đầu năm, thương mại Việt Nam - Campuchia tăng 15%

Theo Tổng cục Hải quan, Việt Nam thu về 3,93 tỷ USD từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia trong 9 tháng đầu năm nay, tăng nhẹ 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, Việt Nam chi 3,61 tỷ USD để nhập khẩu hàng hóa từ Campuchia, tăng tới 30,5% so với cùng kỳ năm trước. Cao su và hạt điều là hai mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu đạt từ 100 triệu USD trở lên với tổng 1,72 tỷ USD, chiếm gần 48% tỷ trọng.

Như vậy, 9 tháng đầu năm 2024, thương mại Việt Nam - Campuchia đạt 7,55 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Việt Nam xuất siêu 319 triệu USD hàng hóa sang nước này.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,250 ▲400K 83,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 83,150 ▲400K 83,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲1000K 86,000 ▲1000K
Cập nhật: 16/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.150 ▲350K 84.150 ▲350K
TPHCM - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.150 ▲350K 84.150 ▲350K
Hà Nội - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.150 ▲350K 84.150 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.150 ▲350K 84.150 ▲350K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.150 ▲350K 84.150 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.150 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 ▲1000K 86.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.150 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.000 ▲300K 83.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.920 ▲300K 83.720 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.060 ▲290K 83.060 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.360 ▲270K 76.860 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.600 ▲220K 63.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.730 ▲200K 57.130 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.220 ▲190K 54.620 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.870 ▲180K 51.270 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.770 ▲170K 49.170 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.610 ▲120K 35.010 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.180 ▲120K 31.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.400 ▲90K 27.800 ▲90K
Cập nhật: 16/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,230 ▲25K 8,410 ▲35K
Trang sức 99.9 8,220 ▲25K 8,400 ▲35K
NL 99.99 8,290 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,250 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,320 ▲25K 8,420 ▲35K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲100K 8,600 ▲100K
Cập nhật: 16/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,277.64 16,442.06 16,969.97
CAD 17,669.02 17,847.49 18,420.53
CHF 28,224.56 28,509.66 29,425.04
CNY 3,421.89 3,456.46 3,567.44
DKK - 3,576.05 3,713.09
EUR 26,482.51 26,750.01 27,935.30
GBP 31,622.69 31,942.11 32,967.69
HKD 3,134.77 3,166.44 3,268.10
INR - 296.45 308.31
JPY 161.58 163.21 170.98
KRW 15.86 17.63 19.13
KWD - 81,279.06 84,530.65
MYR - 5,754.84 5,880.50
NOK - 2,261.03 2,357.09
RUB - 243.91 270.01
SAR - 6,637.94 6,903.49
SEK - 2,347.97 2,447.72
SGD 18,608.63 18,796.60 19,400.11
THB 663.73 737.48 765.74
USD 24,780.00 24,810.00 25,170.00
Cập nhật: 16/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,780.00 24,800.00 25,140.00
EUR 26,620.00 26,727.00 27,848.00
GBP 31,808.00 31,936.00 32,927.00
HKD 3,148.00 3,161.00 3,267.00
CHF 28,384.00 28,498.00 29,388.00
JPY 163.29 163.95 171.41
AUD 16,378.00 16,444.00 16,953.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,348.00
THB 730.00 733.00 766.00
CAD 17,778.00 17,849.00 18,385.00
NZD 14,878.00 15,383.00
KRW 17.56 19.35
Cập nhật: 16/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24795 24795 25155
AUD 16347 16447 17010
CAD 17761 17861 18413
CHF 28571 28601 29394
CNY 0 3475.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26750 26850 27722
GBP 31993 32043 33146
HKD 0 3220 0
JPY 164.28 164.78 171.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 14962 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18691 18821 19543
THB 0 696.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 16/10/2024 21:00