Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

21:02 | 19/04/2024

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu than các loại tăng mạnh; Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá; Việt Nam là nhà cung ứng gạo lớn nhất vào thị trường Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.
Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá
Ngân hàng Nhà nước bán USD để hạ nhiệt tỷ giá (Ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2408,36 USD/ounce, tăng 40,68 USD so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,8-83,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,85-83,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/4.

Nhập khẩu than các loại tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024, Việt Nam nhập khẩu than các loại hơn 5,4 triệu tấn, tương đương 670,9 triệu USD, tăng 30,1% về lượng và tăng 9,2% về trị giá so với tháng trước đó.

Tính chung 3 tháng đầu năm, nhập khẩu than các loại đạt hơn 14,6 triệu tấn, trị giá 1,95 tỷ USD, tăng mạnh 76% về lượng, tăng 35,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023. Giá nhập khẩu bình quân 2 tháng đạt 123,5 USD/tấn, giảm 30,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

Từ ngày hôm nay (19/4), Ngân hàng Nhà nước bắt đầu bán ngoại tệ để can thiệp thị trường theo hình thức giao ngay vào các ngày làm việc trong tuần.

Theo thông báo mới nhất của Ngân hàng Nhà nước gửi các ngân hàng vào trưa nay, tỷ giá bán can thiệp là 25.450 đồng/USD, bằng tỷ giá bán ra niêm yết tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

So với mức trần được phép bán ra vào ngày hôm nay là 25.473 đồng/USD, giá bán ngoại tệ can thiệp của Ngân hàng Nhà nước đang thấp hơn 23 đồng/USD.

Việt Nam là nhà cung ứng gạo lớn nhất vào thị trường Singapore

Theo số liệu thống kê của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore, quý I/2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của Singapore đạt gần 112,9 triệu SGD, tăng 23,86% so với cùng kỳ.

Quý I/2024 đánh dấu sự vươn lên của Việt Nam, lần đầu tiên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất vào thị trường Singapore, chiếm 32,03% thị phần, kim ngạch xuất khẩu gạo Việt sang Singapore đạt cao hơn so với Ấn Độ (6,96%) và Thái Lan (8,28%).

Cộng gộp cả Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ là 3 nước xuất khẩu gạo hàng đầu chiếm 91,21% thị phần gạo tại Singapore.

Tăng trưởng tín dụng đạt 1,34%

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 29/3, tín dụng nền kinh tế tăng 1,34% so với cuối năm 2023.

Mặc dù NHNN đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, nhưng tăng trưởng tín dụng thời điểm đầu năm 2024 khá thấp so với các năm gần đây. Trong đó, có nguyên nhân do nhu cầu vốn tín dụng thường tăng cao vào dịp cuối năm và thời điểm trước Tết nguyên đán; cầu và sức hấp thụ vốn của nền kinh tế ở mức thấp do nhiều doanh nghiệp thu hẹp hoặc ngừng hoạt động... Sang đến tháng 3, tín dụng đã tăng tích cực trở lại sau khi giảm trong 2 tháng đầu năm do yếu tố mùa vụ.

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 18/4: Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD

Lần đầu xuất khẩu rau quả quý I vượt 1 tỷ USD; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới; Kiều hối chuyển về TP HCM tăng cao nhất trong 3 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850
AVPL/SJC HCM 81,650 83,850
AVPL/SJC ĐN 81,650 83,850
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850
Cập nhật: 21/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 21/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,680
Trang sức 99.9 7,465 7,670
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,710
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,390
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,390
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,390
Cập nhật: 21/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 21/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 21/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 21/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 21/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 21/04/2024 17:00