Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

21:03 | 18/11/2022

11,586 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam; Ngành dệt may đặt tham vọng xuất khẩu 47 tỷ USD năm 2023; Xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỷ USD sớm hơn dự kiến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.
Tin tức kinh tế ngày 18/11: Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam
(Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (18/11) giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 13,2 USD xuống còn 1.760,6 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay biến động nhẹ. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,72 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng DOJI được công ty này niêm yết ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,60 triệu đồng/ lượng bán ra.

TP HCM yêu cầu ngân hàng giảm lãi suất cho vay với doanh nghiệp tham gia bình ổn giá

Ngày 17/11, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM có văn bản gửi tổng giám đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn yêu cầu tiếp tục cho vay, xem xét giảm lãi suất đối với doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đề nghị các ngân hàng thương mại trên cơ sở mối quan hệ với doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường hỗ trợ và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn, dịch vụ cho doanh nghiệp nhằm bảo đảm sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ cuối năm và Tết cổ truyền.

Mì Gấu Đỏ bị cảnh báo ở Đài Loan

Bộ Công Thương vừa có văn bản yêu cầu đơn vị sản xuất mì ăn liền Gấu Đỏ là Công ty CP Thực phẩm Á Châu khẩn trương báo cáo về quy trình, công nghệ sản xuất do phát hiện có mối nguy chất cấm Ethylene Oxide.

Theo đó, Bộ Công Thương cho biết ngày 15/11, Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Đài Loan (TFDA) công bố lô hàng 500 CTN (945 kg) mì ăn liền tôm chua cay thương hiệu Gấu Đỏ của Nhà sản xuất/xuất khẩu Aia Foods Corporation do Doanh nghiệp Qian Yu Food Enterprise Co., LTD (Địa chỉ: 1 F., No. 44, Ln. 1, Xing’an Rd., 17th Neighborhood, Xinyuan Township, Pingtung County 93243, Taiwan) nhập khẩu, qua kiểm tra tại cửa khẩu phát hiện hàm lượng Ethylene Oxide không phù hợp với tiêu chuẩn.

Ngành dệt may đặt tham vọng xuất khẩu 47 tỷ USD năm 2023

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), kim ngạch xuất khẩu dệt may cả năm dự kiến đạt 42 tỷ USD, tăng 3,8% so với năm 2021. Giai đoạn 2023-2025, dự báo kinh tế thế giới vẫn còn có nhiều bất ổn, do đó ngành dệt may cần có hướng đi mới, giảm phụ thuộc vào thị trường quốc tế, tự chủ nguồn cung nguyên phụ liệu, chuyển dần trọng tâm sang khai thác thị trường nội địa.

Vitas cho hay, sang năm 2023, ngành dệt may đưa ra tham vọng, đột phá vượt qua thách thức khó khăn, đạt xuất khẩu khoảng 45-47 tỷ USD, tùy diễn biến thị trường nhập khẩu.

Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ hai của Việt Nam

Ông Đỗ Thắng Hải, Thứ trưởng Bộ Công Thương, cho biết sau hơn 27 năm bình thường hóa quan hệ, hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ đã đạt được nhiều tiến triển thực chất, trên cả bình diện song phương và đa phương, trong nhiều lĩnh vực hợp tác khác nhau. Chính sách xuyên suốt của Việt Nam luôn coi Hoa Kỳ là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu.

Kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã tăng khoảng 248 lần, từ 450 triệu USD năm 1995 lên gần 113 tỷ USD năm 2021, bất chấp đại dịch Covid-19 kéo dài và diễn biến phức tạp khiến chuỗi cung ứng bị đứt gãy. Dự kiến, con số này còn tăng hơn vào cuối năm 2022.

Hiện Hoa Kỳ trở thành đối tác thương mại thứ 2 (sau Trung Quốc), có kim ngạch thương mại vượt mốc 100 tỷ USD với Việt Nam, với gần 1.150 dự án đang hoạt động, tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 10,3 tỷ USD, xếp thứ 11/141 nền kinh tế có đầu tư tại Việt Nam.

Xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỷ USD sớm hơn dự kiến

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), ước tính đến thời điểm cuối tháng 11/2022, xuất khẩu thủy sản cán đích 10 tỷ USD sớm hơn dự kiến.

Đáng chú ý, riêng khối các thị trường trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) ước đạt khoảng 2,6 tỷ USD, tăng 40% so với năm 2021 và tăng 13,6% so với năm 2018. Các nước trong khối đều tăng trưởng hai con số so với năm 2021 như Nhật Bản tăng 33%, Canada 67%, Úc 53%, Malaysia 34%, Mexico59% và đặc biệt đã mở được thị trường Peru với giá trị gần 12 triệu USD, tăng trên 100%.

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023

Xuất khẩu gạo tháng 10 tăng cao kỷ lục; Dự báo giá lương thực sẽ hạ nhiệt trong năm 2023; Tăng trưởng xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong 1 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 04:00