Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 13/6: Xử lý được gần 1 triệu tỉ đồng nợ xấu

21:54 | 13/06/2019

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bến đỗ mới của Ủy ban Chứng khoán nhà nước; xử lý nợ xấu; Vn - index tiếp tục giảm điểm… là những thông tin kinh tế vĩ mô đáng chú ý trong ngày 13/6.

Hơn 7 năm xử lý được 907,33 ngàn tỉ đồng nợ xấu

tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu đẩy mạnh xử lý nợ xấu

Tính từ năm 2012 đến cuối tháng 3 vừa qua, toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 907,33 ngàn tỉ đồng nợ xấu, theo thông tin được công bố tại buổi họp báo của Ngân hàng Nhà nước vào chiều 13/6.

Trong đó riêng trong năm 2018 hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 163,14 ngàn tỉ đồng nợ xấu. Còn lũy kế từ 15/8/2017 đến cuối tháng 3 vừa qua thì toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 227,86 ngàn tỉ đồng nợ xấu.

Duy trì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính

tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang là điểm hấp dẫn nhà đầu tư.

Phát biểu giải trình ý kiến đại biểu (ĐB) Quốc hội tại phiên thảo luận ở hội trường về dự án Luật Chứng khoán (sửa đổi) chiều ngày 13/6, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng nhấn mạnh, việc tiếp tục duy trì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) thuộc Bộ Tài chính là phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với yêu cầu một bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả…

Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng nêu rõ: Về nội dung liên quan tới mô hình tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của UBCKNN, thảo luận tại hội trường có 19 ĐB phát biểu, trong đó có 5 ĐB đề nghị UBCKNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ và có 9 ĐB đồng ý với việc giữ nguyên như luật hiện hành và dự thảo Luật. Tất cả các ĐB đều đồng tình với việc tăng thẩm quyền, tăng tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ cho UBCKNN trong thời gian tới để tăng hiệu quả quản lý trên lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK).

VN-Index tiếp tục giảm, xuống còn 950,08 điểm

tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau
Thị trường chứng khoán Việt Nam giảm hơn 4 điểm.

Thị trường chứng khoán hôm nay tiếp tục ghi nhận một phiên ảm đảm khi VN-Index giảm 4,09 điểm (0,43%) còn 950,08 điểm, HNX - Index đóng cửa ở mức 103,5 điểm, giảm 0,06 điểm.

Thị trường chứng khoán châu Á hôm nay ghi nhận, chỉ số Nikkei 225 giảm 0,5% xuống 21.032 điểm vào lúc đóng cửa. Trên thị trường Hong Kong (Trung Quốc), chỉ số Hang Seng cũng giảm 0,8% xuống 27.082,43 điểm. Riêng tại Thượng Hải (Trung Quốc), chỉ số Shanghai Composite tăng 0,1% lên 2.910,74 điểm.

Chỉ số chứng khoán của thị trường Singapore cũng giảm 0,2%, thị trường Sydney và Manila cũng giảm điểm.

Edward Moya, nhà phân tích thị trường cao cấp của trung tâm OANDA, cho rằng bất ổn chính trị tại Hong Kong sẽ ảnh hưởng bất lợi tới triển vọng kinh doanh và gây áp lực lên tăng trưởng của Trung Quốc.

Tại thị trường trong nước đóng cửa phiên giao dịch 13-6, chỉ số VN-Index giảm 4,09 điểm (0,43%) còn 950,08 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 142 triệu cổ phiếu, trị giá hơn 3.299 tỉ đồng. Toàn sàn có 113 mã tăng và 163 mã giảm.

HNX - Index đóng cửa ở mức 103,5 điểm, giảm 0,06 điểm (0,06%). Khối lượng giao dịch đạt trên 22 triệu cổ phiếu, trị giá hơn 268 tỉ đồng. Toàn sàn có 51 mã tăng và 65 mã giảm.

Chi hơn 5,7 nghìn tỷ đồng để bình ổn giá xăng dầu

tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau
Quỹ bình ổn giá xăng dầu dư âm hơn 620 tỉ vào cuối quý I năm 2019.

Bộ Tài chính vừa công bố tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong quý 1/2019.

Theo đó, số dư Quỹ Bình ổn giá tại thời điểm 31/12/2018 là 3.504,376 tỷ đồng.

Tổng số trích Quỹ bình ổn giá trong quý I/2019 (từ ngày 1/1/2019 đến hết ngày 31/3/2019) là 1.659,258 tỷ đồng. Tổng số sử dụng Quỹ bình ổn giá trong quý I/2019 (từ ngày 1/1/2019 đến hết ngày 31/3/2019) là 5.787,683 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá dương trong quý I/2019 là 3,406 tỷ đồng.

Như vậy, số dư Quỹ bình ổn gía đến hết quý I/2019 (đến hết ngày 31/3/2019) là âm 620,643 tỷ đồng.

'Siết' cho vay mua nhà trên 3 tỷ: Ngành ngân hàng muốn hướng chủ đầu tư làm nhà giá rẻ

tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau
Nhà ở xã hội vẫn thiếu, đầu tư bất động sản hướng về phân khúc cao cấp.

Tại buổi họp báo chiều 13/6 do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, ông Nguyễn Quốc Hùng - Vụ trưởng Vụ tín dụng các ngành kinh tế (Ngân hàng Nhà nước) đã có những chia sẻ thẳng thắn về quan điểm của ngành ngân hàng đối với vấn đề "siết" cho vay bất động sản thông qua các quy định mới trong dự thảo Thông tư 36 (sửa đổi).

Ông Nguyễn Quốc Hùng cho hay, lĩnh vực kinh doanh bất động sản là một trong những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn nhưng không có nghĩa là ngân hàng hạn chế cho vay. Để hạn chế rủi ro, các ngân hàng buộc phải tập trung xem xét chọn những dự án đầu tư có hiệu quả, chủ đầu tư đủ năng lực.

Thành Công (TH)

tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau

Tin tức kinh tế ngày 12/6: Cảnh giác trong thu hút đầu tư Trung Quốc
tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau

Tin tức kinh tế ngày 11/6: Thương nhân Trung Quốc tranh nhau mua vải thiều Bắc Giang
tin tuc kinh te ngay 136 xu ly duoc gan 1 trieu ti dong no xau

Tin tức kinh tế ngày 10/6: Startup Việt trước “cơn mưa” vốn; lợi nhuận Trung Nguyên giảm 50%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 04:00