Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 10/9: Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USD

20:10 | 10/09/2021

395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp EU đầu tư, kinh doanh; Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USD; Trung Quốc đồng ý nhập khẩu trở lại thanh long và chuối; Giá xăng đồng loạt tăng; Dư nợ tín dụng thương mại đạt gần 10 triệu tỷ đồng là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/09.

Ký biên bản ghi nhớ dự án đầu tư điện gió 30 tỷ USD

Đại diện Tập đoàn T&T Group và Ørsted ký biên bản ghi nhớ (Moud
Đại diện Tập đoàn T&T Group và Ørsted ký biên bản ghi nhớ (MoU)

Ngày 9.9, trong khuôn khổ chuyến thăm và làm việc tại EU và Vương quốc Bỉ của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Tập đoàn T&T Group của doanh nhân Đỗ Quang Hiển và Ørsted (tập đoàn năng lượng bền vững hàng đầu thế giới) đã chính thức ký kết biên bản ghi nhớ (MoU) về việc hợp tác chiến lược trong lĩnh vực điện gió ngoài khơi tại Việt Nam.

Quan hệ hợp tác chiến lược này hứa hẹn đem lại nguồn cung lớn về năng lượng tái tạo thông qua các dự án điện gió ngoài khơi đầu tư mới tại Bình Thuận và Ninh Thuận, với tổng công suất lắp đặt ước tính gần 10 GW và tổng giá trị đầu tư khoảng 30 tỉ USD (dự kiến được phân kỳ đầu tư trong thời gian 20 năm).

Giá dầu thô giảm nhẹ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 9/9, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 11/2021 đứng ở mức 68,93 USD/thùng, giảm 0,12 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 8/9, giá dầu WTI giao tháng 11/2021 đã tăng 0,63 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 11/2021 đứng ở mức 72,53 USD/thùng, giảm 0,07 USD/thùng trong phiên nhưng đã tăng 0,67 USD/thùng so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Dư nợ tín dụng thương mại đạt trên 2 triệu tỷ đồng

Thương mại đang là lĩnh vực được ngân hàng cho vay với dư nợ cao nhất hơn 2,28 triệu tỷ đồng, tiếp theo là công nghiệp với hơn 1,88 triệu tỷ đồng. Số liệu thống kê do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố cho thấy, tính đến cuối tháng 6, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế đạt hơn 9,78 triệu tỷ đồng, tăng 6,44% so với đầu năm. Trong đó, công nghiệp là lĩnh vực có tăng trưởng tín dụng cao nhất với mức 8,9%, dư nợ hơn 1,88 triệu tỷ đồng. Cho vay thương mại tăng 8,16%, đạt gần 2,28 triệu tỷ đồng; tiếp đến là cho vay các hoạt động dịch vụ khác (6,74%) với gần 3,72 triệu tỷ đồng.

Việt Nam luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp EU đầu tư, kinh doanh

Ngày 9/9, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã có buổi làm việc với Đại sứ, Trưởng Phái đoàn Liên minh châu Âu (EU), Đại sứ các nước EU, Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu (EuroCham) và một số tập đoàn, doanh nghiệp của châu Âu tại Việt Nam nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp trong bối cảnh dịch Covid-19.

Khẳng định Chính phủ Việt Nam luôn sẵn sàng tạo điều kiện và đồng hành để các doanh nghiệp EU đầu tư, kinh doanh thuận lợi tại Việt Nam, Thủ tướng khuyến khích và mong muốn các nước EU hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào những lĩnh vực mà EU có nhu cầu, từng bước tạo cân bằng và hợp tác lâu dài, cùng có lợi về đầu tư và thương mại.

Giá xăng đồng loạt tăng

Liên Bộ Tài chính - Công Thương vừa yêu cầu doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, bắt đầu từ 15h ngày hôm nay (10/9).

Theo đó, giá xăng E5 RON 92 tăng 250 đồng/lít, xăng RON 95 tăng 260 đồng/lít. Các loại dầu tăng cao hơn. Trong đó, dầu diesel tăng 360 đồng mỗi lít, dầu hỏa tăng 320 đồng/lít còn dầu mazut tăng 900 đồng/kg. Tại kỳ này, cơ quan điều hành không trích lập quỹ bình ổn giá với xăng E5 RON 92, còn trích lập với xăng RON 95 là 150 đồng/lít, dầu diesel là 200 đồng/lít, dầu hỏa 200 đồng/lít, dầu mazut 100 đồng/kg.

Luật đất đai (sửa đổi) sẽ xong trước ngày 10/10

Ngày 9/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà ký ban hành Quyết định số 1732/QĐ-BTNMT về Kế hoạch chi tiết xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi).

Theo Quyết định này, kế hoạch chi tiết xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi) đã đặt ra lộ trình cụ thể. Trước tiên là thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự án Luật Đất đai (sửa đổi); Tổ chức họp Ban soạn thảo, Tổ biên tập để thống nhất kế hoạch triển khai và và chuẩn bị các nội dung liên quan đến phân công nhiệm vụ, chủ trương, định hướng, đề cương dự thảo Luật để báo cáo Ban soạn thảo. Tổ chức soạn thảo nội dung dự thảo Luật và hoàn thiện hồ sơ dự án Luật sẽ hoàn thành trước 20/9/2021. Việc tổng hợp và hoàn thiện hồ sơ dự án luật sẽ xong trước ngày 10/10/2021; Tổ chức họp Ban soạn thảo, Tổ biên tập lấy ý kiến về hồ sơ, nội dung dự án Luật xong trước ngày 15/10.

Trung Quốc đồng ý nhập khẩu trở lại thanh long và chuối

Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết cụ thể vào ngày 9/9, chính quyền nhân dân huyện Hà Khẩu (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc) cho thông quan trở lại qua cặp cửa khẩu Kim Thành (Lào Cai) - Hà Khẩu (Vân Nam, Trung Quốc) đối với quả chuối Việt Nam. Còn đối với quả thanh long, hiện chính quyền nhân dân huyện Hà Khẩu đã có thông báo cho thông quan trở lại. Tuy nhiên, hai bên đang tiếp tục hội đàm và thống nhất các biện pháp kiểm dịch để thông quan chính thức trở lại. Do đó, hiện tại thanh long chưa được thông quan bình thường trong thời điểm này.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 16:45