Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”

20:36 | 31/10/2018

494 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có tới 6.980,57 tỷ đồng đã được “đổ” vào sàn HSX trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 10 khiến khối lượng giao dịch trên sàn này đạt 216,19 triệu cổ phiếu. Đây là mức cao ấn tượng của thanh khoản thị trường chứng khoán trong một tháng giao dịch đầy ảm đạm này!

Trên HNX, khối lượng giao dịch cũng được đẩy lên 37,7 triệu cổ phiếu tương ứng 513,92 tỷ đồng. Con số này trên sàn UPCoM là 10,77 triệu cổ phiếu tương ứng 195,52 tỷ đồng.

Tâm lý nhà đầu tư trở nên cởi mở hơn cùng với nguồn cung cổ phiếu giá rẻ trên thị trường được cho là đã cạn kiệt, các chỉ số đồng loạt tăng mạnh. VN-Index tăng 26,07 điểm tương ứng 2,93% lên 914,76 điểm; HNX-Index tăng 3,63 điểm tương ứng 3,57% lên 105,35 điểm; UPCoM-Index tăng 0,57 điểm tương ứng 1,12% lên 51,78 điểm.

Độ rộng thị trường đang nghiêng hẳn về các mã tăng. Trong khi trên sàn HSX có tới 226 mã tăng giá (27 mã tăng trần) so với 68 mã giảm thì HNX cũng khởi sắc với 113 mã tăng (22 mã tăng trần), hơn gấp đôi số mã giảm; UPC có 101 mã tăng (13 mã tăng trần) so với 50 mã giảm.

Ngoài số lượng mã tăng áp đảo thì chỉ số chính VN-Index còn được hỗ trợ đáng kể bởi sự đồng thuận của các mã vốn hóa lớn. VHM tăng trần đã góp vào mức tăng của VN-Index tới 3,64 điểm; BID tăng trần đóng góp 2,05 điểm; GAS đóng góp 3,02 điểm. MSN, VCB, CTG, VJC, TCB, HPG cũng tăng giá mạnh và đóng góp lớn cho chỉ số.

Tiền “ầm ầm” đổ vào chứng khoán; Cổ phiếu nhà Hà Tăng vẫn bị “ngó lơ”
Gia đình Tăng Thanh Hà sở hữu gần một nửa cổ phần tại Sasco.

Bất chấp sự sôi động của thị trường chung, cổ phiếu SAS của Sasco vẫn sụt giá mạnh 800 đồng tương ứng 3,3% trong phiên hôm nay xuống còn 23.500 đồng. Khối lượng khớp lệnh chỉ đạt vỏn vẹn 5,6 nghìn cổ phiếu.

Cổ phiếu SAS vẫn sụt giá và “mất hút” thanh khoản bất chấp trong quý III vừa qua, Sasco “ăn nên làm ra” với doanh thu thuần tăng 8% lên 607 tỷ đồng, lãi sau thuế xấp xỉ 240 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ.

Trên thực tế, cơ cấu cổ đông tại Sasco khá cô đặc. Cụ thể, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) đang nắm hơn 65,5 triệu cổ phiếu SAS tương ứng 49,07% vốn điều lệ công ty. Trong khi đó, nhóm cổ đông liên quan đến gia đình ông Jonathan Hạnh Nguyễn nắm 60,45 triệu cổ phiếu SAS tương ứng 45,3% vốn điều lệ. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến giao dịch tại cổ phiếu SAS bị hạn chế.

Vợ chồng ông Hạnh Nguyễn đều đang nắm giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt tại Sasco. Trong đó, ông Hạnh làm Chủ tịch Hội đồng quản trị còn vợ ông là bà Lê Hồng Thủy Tiên làm Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong báo cáo vừa mới công bố cuối ngày hôm nay, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, chỉ số P/E của Việt Nam giảm nhanh hơn P/E các thị trường trong khu vực. Trong mẫu theo dõi gồm 7 nước của BVSC (Việt Nam, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Pakistan, Thái Lan, Hàn Quốc và Trung Quốc), chỉ số P/E của Việt Nam (16,13) hiện ở mức thứ 4, thấp hơn chỉ số P/E của Ấn Độ (22,35), Indonesia (18,67), Philippines (18,28).

So với thời điểm thị trường chứng khoán Việt Nam đạt đỉnh 1204,33 trong năm nay thì chỉ số P/E của thị trường Việt Nam đã giảm khá mạnh, từ 21,74 về 16.1, tương đương giảm 34,8%. Nếu so với mức giảm 31% của chỉ số VnIndex, có thể nhận thấy P/E giảm nhanh hơn phần nào cho thấy EPS của thị trường có mức tăng trưởng khá tốt.

Tuy nhiên, trên thực tế lợi nhuận của các doanh nghiệp có tăng trưởng tốt trong quý II và quý III, nhưng mức tăng trưởng EPS đạt mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng lợi nhuận do nhiều doanh nghiệp đã thực hiện tăng vốn trong hai quý vừa qua.

Với mức tăng trưởng lợi nhuận tốt, diễn biến của P/E theo chiều hướng tích cực, BVSC cho rằng yếu tố cơ bản, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đang là điểm sáng, tạo sự hấp dẫn cho thị trường.

Theo Dân trí

Chứng khoán 31/10: Nhóm dầu khí phục hồi mạnh mẽ cùng đà tăng thị trường
“Ông trùm” ngân hàng Hàn Quốc “nhảy” vào BIDV; Chứng khoán Việt một phen khuấy động
“Con át chủ bài” của bầu Đức bất ngờ báo lỗ sau khi được cứu
Giá cổ phiếu xuống đáy, vợ sếp VPBank tranh thủ tăng sở hữu tại ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 22:00