Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá cổ phiếu xuống đáy, vợ sếp VPBank tranh thủ tăng sở hữu tại ngân hàng

06:54 | 31/10/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh giá cổ phiếu giảm sâu, bà Hoàng Anh Minh – vợ ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch VPBank đã mua vào hơn 7 triệu cổ phiếu, qua đó nâng tỷ lệ sở hữu tại VPBank lên 4,9415% vốn điều lệ ngân hàng.
Giá cổ phiếu xuống đáy, vợ sếp VPBank tranh thủ tăng sở hữu tại ngân hàng
Thị trường chứng khoán hết "nóng", cổ phiếu VPBank đang về mức thấp nhất năm

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank - mã chứng khoán VPB) vừa thông báo kết quả giao dịch cổ phiếu của người có liên quan của người nội bộ.

Theo đó, bà Hoàng Anh Minh, vợ ông Ngô Chí Dũng – Chủ tịch HĐQT VPBank vừa mua thành công hơn 7 triệu cổ phiếu VPB. Giao dịch được thực hiện từ ngày 2/10-24/10, phương thức giao dịch khớp lệnh trên sàn.

Với giao dịch này, bà Hoàng Anh Minh đã nâng sở hữu tại VPBank lên hơn 125 triệu cổ phiếu VPB, chiếm tỷ lệ 4,9415% vốn điều lệ ngân hàng.

Tại VPBank, Chủ tịch HĐQT ngân hàng này cũng đang nắm giữ gần 113,7 triệu cổ phiếu VPB, chiếm 4,4937% vốn điều lệ VPBank.

Như vậy, tổng sở hữu của vợ chồng Chủ tịch VPBank Ngô Chí Dũng tại VPBank hiện đạt 238,7 triệu cổ phiếu, tương ứng khoảng 9,4% vốn điều lệ ngân hàng.

Đóng cửa phiên giao dịch 30/10, giá cổ phiếu VPB tiếp tục giảm thêm 0,25% về mức 20.350 đồng/cổ phiếu. Đây là phiên giảm giá thứ 7 liên tục của mã này. So với 1 tháng trước, giá cổ phiếu VPB đã sụt giảm tới 24% và đang là mức giá thấp nhất trong vòng 1 năm qua. Hồi tháng 4/2018, giá VPB từng tiệm cận mức giá 43.000 đồng/cổ phiếu.

Mới đây, VPBank công bố báo cáo tài chính quý III/2018, báo lãi trước thuế hợp nhất 1.749,5 tỷ đồng trong quý III, giảm 26% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, luỹ kế 9 tháng, lợi nhuận trước thuế của VPBank vẫn đạt 6.125 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ.

Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm tăng 9,5% với dư nợ cho vay đạt trên 200.075 tỷ đồng, trong khi huy động tiền gửi tăng mạnh 17% đạt 156.442 tỷ đồng, nợ xấu ở mức 4,7% tổng dư nợ.

Theo Dân trí

Chứng khoán 30/10: Nhóm cổ phiếu dầu khí phục hồi khá mạnh
“Bông hồng thép” Nguyễn Thị Mai Thanh liên tục vướng "vận đen"
Người giàu nhất thế giới mất gần 20 tỷ USD trong 2 ngày
Cổ phiếu lún sâu, đại gia Vĩnh Phúc mất hơn 380 tỷ đồng trong buổi sáng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,800
AVPL/SJC HCM 82,000 85,800
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,800
Cập nhật: 10/11/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 85.800
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 85.800
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.800
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 10/11/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 10/11/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 10/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 10/11/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 10/11/2024 05:00